Bản án số 208/2024/DS-PT ngày 22/11/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 208/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 208/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 208/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 208/2024/DS-PT ngày 22/11/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Trà Vinh |
Số hiệu: | 208/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phan Văn T. - Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 41/2024/DS-ST ngày 22 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 208/2024/DS-PT
Ngày: 22 -11-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tai sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Hùng
Ông Nguyễn Văn Thành
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Ông
Thạch Vũ, Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024 tại Tòa án nhân dân tnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2024/TLPT-DS ngày 17 tháng 10 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 41/2024/DS-ST ngày 22 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:126/2024/QĐXXPT-
DS ngày 23 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn B, sinh năm 1988.
Nơi cư trú: ấp Đ, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh. Người đại diện hợp pháp
của ông B: Ông Trầm Phú L, sinh năm 1992; Nơi cư trú: ấp C, xã P, huyện T, tnh
Trà Vinh (văn bản ủy quyền ngày 28/9/2023). (có mặt).
- Bị đơn: Ông Phan Văn T, sinh năm 1982.
Nơi cư trú: khóm G, phường G, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp của ông T: Ông Võ Trung D, sinh năm 1973; Nơi
cư trú: ấp Đ, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh (văn bản ủy quyền ngày 20/10/2023)
(có mặt).
- Người kháng cáo: Ông Phan Văn T là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, ông
Trầm Phú L là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Huỳnh Văn B trình
bày: Do quen biết và tin tưởng nhau nên vào khoản từ tháng 6 đến tháng 7/2022
ông B có cho ông T vay nhiều lần với số tiền là 1.670.000.000đ, mục đích vay
tiền ông T nói với ông B là để trang trải việc kinh doanh riêng của ông T, có thỏa
thuận lãi suất 1,66%/tháng, ông T có cam kết trả đủ gốc và lãi cho ông B, do chỗ
2
bạn bè quen biết nên không có lập thành văn bản và không ghi thời hạn trả nhưng
thực tế ông B có nói miệng với ông T là cho ông T vay 02 tháng. Tuy nhiên, đến
hạn ông T không trả nợ cho ông B, mặc dù ông B đã nhiều lần đòi nợ ông T nhưng
ông T không trả. Theo đơn khởi kiện, ông B khởi kiện yêu cầu ông T trả cho ông
B số tiền nợ gốc là 1.670.000.000đ và lãi suất 1,66%/tháng, tính từ ngày
01/01/2023 đến 01/10/2023 (tạm tính đến thời điểm khởi kiện) là 09 tháng cụ thể
như sau: 1.670.000.000đ x 09 tháng x 1,66%/tháng = 249.498.000đ. Như vậy, ông
B yêu cầu ông T trả tổng số tiền là 1.919.498.000đ, đồng thời yêu cầu ông T chịu
lãi với mức lãi suất 1,66%/tháng đến khi giải quyết xong vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Trầm Phú L đại diện nguyên đơn thay đổi một
phần yêu cầu về lãi suất, ông L yêu cầu ông T trả lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng
(tương đương 10%/năm) tính từ ngày 01/01/2023 cho đến ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 22/6/2024). Đồng thời, ông L rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số
tiền 125.000.000đ (do ông T đã chuyển trả cho ông B rồi).
Ông Võ Trung D là người đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày:
Ông Phan Văn T có vay tiền của ông Huỳnh Văn B số tiền 1.670.000.000đ
theo 03 tờ cam kết cùng ngày 04/10/2023. Tuy nhiên, trong quá trình vay thì ông
T có chuyển trả tiền gốc cho ông B là 401.000.000đ bằng 06 lần cụ thể như sau:
lần thứ nhất 60.000.000đ, lần thứ hai là 15.000.000đ, lần thứ 3 là 50.000.000đ,
lần thứ 4 là 205.000.000đ, lần thứ 5 là 48.000.000đ, lần thứ 6 là 23.000.000đ, hình
thức trả là bằng chuyển khoản và tiền mặt. Nay, ông T ch còn nợ ông B tiền gốc
là 1.269.000.000đ và ch đồng ý trả lãi từ ngày 19/9/2023 cho đến ngày xét xử sơ
thẩm 22/6/2024 với mức lãi suất 0,83%/ tháng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 41/2024/DS-ST ngày 22 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đã tuyên xử:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 6; Điều 92; Điều 93; khoản 3 Điều 94; Điều 146; Điều 147; Điều
271; Điều 244 và Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 357; Điều 429; Điều 463; khoản 1 Điều 466; khoản 2 Điều
468 và khoản 2 Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn B.
Buộc ông Phan Văn T phải có nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh Văn B tổng số
tiền 1.771.975.950đ (trong đó tiền gốc là 1.545.000.000đ; lãi 226.975.950đ).
Đình ch xét xử một phần yêu cầu khởi kiện do đại diện nguyên đơn đã rút
yêu cầu đối với số tiền 125.000.000đ.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên tiền án phí nghĩa vụ do chậm thi hành án và quyền
kháng cáo của các đương sự.
3
Ngày 05/7/2024 ông Phan Văn T kháng cáo đồng ý trả tiền gốc bằng
1.269.000.000 đ và tiền lãi từ ngày 19/9/2023 với mức lãi suất 0,83%/ tháng.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên đơn khởi kiện, bị đơn
vẫn giữ nguyên đơn kháng cáo, các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ mới
và không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm các đương
sự đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của ông Phan Văn T không có chứng cứ mới
nên không có cơ sở để chấp nhận đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ vào kết quả tranh
tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của các
bên đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Phan Văn T còn trong thời
hạn luật định nên được Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc
thẩm.
[2] Xét kháng cáo của ông Phan Văn T cho rằng vay của ông B
1.670.000.000đ đã trả 401.000.000đ còn nợ lại 1.269.000.000đ nên ch đồng ý trả
1.269.000đ và tiền lãi.
Ông T khai sau khi vay ông có trả tiền cho ông B 6 lần bằng 401.000.000đ
cụ thể như sau: lần thứ nhất 60.000.000đ, lần thứ hai là 15.000.000đ, lần thứ 3 là
50.000.000đ, lần thứ 4 là 205.000.000đ, lần thứ 5 là 48.000.000đ, lần thứ 6 là
23.000.000đ, hình thức trả là bằng chuyển khoản và tiền mặt.
Phía ông Huỳnh Văn B thừa nhận ch có nhận 125.000.000đ.
Bên ông T không cung cấp được chứng cứ chứng minh đã trả cho ông B
được 401.000.000đ. Tòa án cấp sơ thẩm xác định ông T còn nợ lại số tiền vốn
bằng 1.545.000.000đ là có căn cứ, kháng cáo của ông T cho rằng nợ tiền vốn
1.269.000.000đ là không có căn cứ để chấp nhận.
[3] Xét kháng cáo của ông T yêu cầu tính lãi từ ngày 19/9/2023 với mức lãi
suất 0,83%/ tháng.
Theo đơn khởi kiện của ông B cho rằng thời hạn cho vay là 6 tháng, đến
ngày 31/12/2022 hết hạn trả nợ nhưng ông T không trả nên ông B khởi kiện và
yêu cầu tính lãi từ ngày 01/01/2023.
Phía ông T khai không có thỏa thuận thời hạn trả và ngày ông B đòi nợ ông
T là ngày 19/9/2023, do đó ông T ch đồng ý trả lãi cho ông B 0,83%/tháng tính
từ ngày 19/9/2023 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.
Theo các tờ cam kết đề ngày 04/10/2023, ông T vay tiền của ông B để cho
bà Vương Kim O vay lại thời hạn vay từ 7-15 ngày, ông T cam kết chịu trách
nhiệm trả số tiền vay của ông B nhưng không ghi thời hạn vay và trả nợ. Nay hai
4
trên tranh chấp với nhau về mức lãi suất và thời hạn trả nên xác định việc vay nợ
giữa ông B và ông T là vay không kỳ hạn và có lãi.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015 “ Đối với
hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả
lãi đến thời điểm nhận lại tài sản...”. Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm “ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu
kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử
sơ thẩm ... quy định tại Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 do Tòa án căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể để xem xét quyết định nhưng không quá 03 tháng kể
từ ngày thông báo”.
Ông B khởi kiện cho rằng đã nhiều lần yêu cầu ông T trả tiền nhưng ông T
không chịu trả nên ông B mới kiện yêu cầu tính lãi từ ngày 01/01/2023 là phù
hợp.
Yêu cầu kháng cáo của ông T đồng ý trả tiền gốc bằng 1.269.000.000đ và
tiền lãi từ ngày 19/9/2023 với mức lãi suất 0,83%/ tháng là không có cơ sở để
chấp nhận.
[4] Ý kiến của kiểm sát viên là phù hợp với các tình tiết của vụ án nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực thi hành.
[5] Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của ông Phan Văn T không được chấp
nhận nên ông phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 463; 466 và 468 Bộ luật Dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phan Văn T.
- Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 41/2024/DS-ST ngày 22 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
Buộc ông Phan Văn T phải có nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh Văn B tổng số
tiền 1.771.975.950đ. Trong đó: tiền gốc là 1.545.000.000đ; lãi 226.975.950đ).
Về án phí phúc thẩm: Ông Phan Văn T phải chịu 300.000đ. Ông T đã nộp
300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000805 ngày 17/7/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh nên được cấn trừ.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho
5
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND thành phố Trà Vinh;
- Chi cục THADS thành phố Trà Vinh;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 208/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 208/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 535/2024/DS-PT ngày 12/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 09/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm