Bản án số 453/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 453/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 453/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 453/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 453/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 453/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nay ông T và bà C khởi kiện buộc ông Hoàng A trả tổng số tiền 3.385.925.000 đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 453 /2024/DS-PT
Ngày 25 – 11– 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản, góp
vốn nuôi tôm, hụi
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Thuý Hồng – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 352/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 10
năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, góp vốn nuôi tôm, hụi.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 70/2024/DS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 276/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1964 (Có mặt);
2. Bà Dương Thị C, sinh năm 1975 (Có mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp C, xã H, huyện N, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng A, sinh năm 1962 (Có đơn xin xét xử vắng
mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã H, huyện N, tỉnh C.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Hoàng A, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo ông Nguyễn Minh T và bà Dương Thị C trình bày:
Ngày 09/09/2022 âl, ông T và bà C có góp tiền vốn 1.500.000.000 đồng với
ông Hoàng A nuôi tôm công nghiệp gồm 7 ao nuôi tôm. Phía ông Hoàng A có ao
và đất, phía ông T và bà C góp tiền mua các thiết bị còn thiếu trong ao; phần lợi
2
nhuận khi thu hoạch chia đều cho mỗi bên. Vụ nuôi chung thứ nhất từ ngày
09/09/2022 âl đến ngày 09/03/2023 âl tiền phí mà ông T và bà C bao trả cho ông
Hoàng A là: 932.234.000 đồng. Vụ nuôi chung thứ hai từ ngày 09/03/2023 âl đến
ngày 09/05/2023 âl tiền phí mà ông T và bà C bao trả cho ông Hoàng A là:
315.691.000 đồng; Tổng tiền phí 2 vụ nuôi là: 1.247.925.000 đồng. Đến ngày
30/04/2023 âl, ông Hoàng A và ông T, bà C lập hợp đồng bằng văn bản (thời gian
30 tháng tính từ ngày 30/04/2023 âl). Tổng tiền phí 2 vụ cộng tiền góp vốn của ông
T và bà C góp vào là: 2.747.925.000 đồng và ông Hoàng A cho ông T và bà C thuê
ao lại làm riêng trong 12 tháng, mỗi tháng bằng 36.000.000 đồng; số tiền thuê
được khấu trừ vào tiền góp vốn của ông T và bà C là 2.747.925.000 đồng -
432.000.000 đồng thuê ao = 2.315.925.000 đồng. Đến ngày 09/11/2023 âl kết thúc
thời gian thuê, ông T và bà C giao ao lại cho ông Hoàng A, số nợ ông Hoàng A
còn nợ lại chưa trả là 2.315.925.000 đồng. Ông Hoàng A cam kết đến ngày
24/03/2023 âl sẽ trả cho ông T và bà C là 500.000.000 đồng, nhưng không thực
hiện đúng cam kết.
Ngoài ra, ông Hoàng A còn nợ tiền vay vày tiền hụi chết, hai bên có làm
giấy chốt nợ, cụ thể: Ông Hoàng A còn nợ tiền vay là 500.000.000 đồng, tiền hụi
chết là 570.000.000 đồng.
Tổng cộng số tiền ông Hoàng A còn nợ là: 3.385.925.000 đồng. Nay ông T
và bà C khởi kiện buộc ông Hoàng A trả tổng số tiền 3.385.925.000 đồng.
- Theo ông Nguyễn Hoàng A trình bày:
Ông Hoàng A thừa nhận giữa ông với vợ chồng ông T, bà C có góp vốn nuôi
tôm công nghiệp, ông đầu tư đất, vợ chồng ông T, bà C góp 1.500.000.000 đồng.
Sau các vụ nuôi thì bị lỗ, không chia lợi nhuận, nên ông Hoàng A cho vợ chồng
ông T, bà C thuê lại ao nuôi mà không cùng hợp tác góp vốn nuôi tiếp. Sau đó các
bên chốt nhận nợ, sau khi trừ khoản tiền thuê lại ao thì ông Hoàng A nợ tiền phí +
tiền góp vốn là 2.315.925.000 đồng. Ông Hoàng A có thỏa thuận trả dần ngày
24/3/2024 trả 500.000.000 đồng, 04 tháng tiếp theo trả thêm 500.000.000 đồng,
nhưng do khó khăn nên chưa thực hiện như cam kết. Ngoài ra, ông Hoàng A còn
nợ khoản tiền vay 500.000.000 đồng, tiền hụi chết 570.000.000 đồng theo như xác
nhận nợ mà nguyên đơn cung cấp. Tổng số tiền mà ông còn nợ vợ chồng ông T, bà
C là 3.385.925.000 đồng; ông đồng ý trả nợ cho Ông T và bà C.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 70/2024/DS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn quyết định:
Chấp nhận toàn bộ khởi kiện của ông Nguyễn Minh T và bà Dương Thị C.
Buộc ông Nguyễn Hoàng A có trách nhiệm thanh toán cho ông Nguyễn Minh T và
bà Dương Thị C tổng số tiền là 3.385.925.000 đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm trả, án phí và quyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 30/8/2024, ông Nguyễn Hoàng A có đơn kháng cáo, ông chỉ đồng ý
trả cho Ông T và bà C tổng số tiền là 3.170.000.000 đồng (gồm tiền góp vốn và
tiền phí 2 vụ tôm là 2.150.000.000 đồng, tiền vốn vay là 450.000.000 đồng và tiền
hụi là 570.000.000 đồng).
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Hoàng A có đơn xin xét xử vắng mặt
và giữ nguyên kháng cáo.
3
Phần tranh luận tại phiên toà: Ông T và bà C không có ý kiến tranh luận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Tại phiên toà, Ông T và bà C đồng ý với kháng cáo của ông Hoàng A, thống nhất
cho ông Hoàng A trả số tiền bằng 3.170.000.000 đồng; do đó, đề nghị Hội đồng
xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, chấp nhận kháng cáo
của ông Nguyễn Hoàng A, sửa bản án sơ thẩm, buộc ông Hoàng A trả cho Ông T
và bà C số tiền 3.170.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của ông Nguyễn Hoàng A, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Việc ông Nguyễn Hoàng A nợ ông Nguyễn Minh T và bà Dương Thị C
tiền góp vốn nuôi tôm, tiền vay, tiền hụi là có thực tế, được ông Hoàng A thừa
nhận. Quá trình giải quyết vụ án, Ông T và bà C có cung cấp các tài liệu chứng cứ
như “Hợp đồng góp vốn nuôi tôm công nghiệp” ngày 30/4/2023 được ký kết giữa
ông Hoàng A với bà C và “Giấy xác nhận nợ và cam kết” của ông Hoàng A, có
chính quyền địa phương xác nhận để chứng minh việc nợ của ông Hoàng A. Tại
“Hợp đồng góp vốn nuôi tôm công nghiệp” ngày 30/4/2023 được ký kết giữa ông
Hoàng A với bà C có nội dung thoả thuận khi đối trừ xong bên A (ông Hoàng A)
còn nợ bên B (bà C) số tiền là 2.315.925.000 đồng; Tại “Giấy xác nhận nợ và cam
kết” của ông Hoàng A thể hiện nội dung ông Hoàng A có nợ của bà C tiền hụi là
570.000.000 đồng, tiền vay là 750.000.000 đồng (nợ vay có trừ bớt 250.000.000
đồng). Tổng 02 khoản nợ ông Hoàng A còn thiếu bà C là 1.070.000.000 đồng. Như
vậy, tổng các khoản nợ mà ông Hoàng A nợ bà C theo Hợp đồng góp vốn nuôi tôm
và Giấy xác nhận nợ của ông Hoàng A là 3.385.925.000 đồng.
[2] Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Hoàng A thừa nhận chữ ký, chữ viết họ và tên
trong “Hợp đồng góp vốn nuôi tôm công nghiệp” ngày 30/4/2023 và “Giấy xác
nhận nợ và cam kết” là do chính ông Hoàng A ký và viết; đồng thời, ông Hoàng A
cũng thừa nhận còn nợ bà C và Ông T tiền góp vốn nuôi tôm, tiền vay, tiền hụi
tổng cộng là 3.385.925.000 đồng và đồng ý trả cho bà C và Ông T. Do đó, Toà án
cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông T và bà C, buộc ông Hoàng A
trả cho Ông T và bà C tổng số tiền 3.385.925.000 đồng là có căn cứ. Tuy nhiên, tại
phiên toà phúc thẩm Ông T và bà C đồng ý với kháng cáo của ông Hoàng A, thống
nhất cho ông Hoàng A trả tổng số tiền là 3.170.000.000 đồng; do đó, cấp phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, buộc ông Hoàng A trả cho Ông T và bà C tổng số tiền
3.170.000.000 đồng là có căn cứ.
[3] Từ phân tích trên, cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo ông Nguyễn
Hoàng A, sửa bản án sơ thẩm là phù hợp.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Hoàng A không phải chịu (đã được miễn
dự nộp).
[5] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt ra
xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
4
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Hoàng A.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 70/2024/DS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh T và bà Dương Thị C.
Buộc ông Nguyễn Hoàng A trả cho ông Nguyễn Minh T và bà Dương Thị C
số tiền là 3.170.000.000 đồng.
Kể từ ngày Ông T và bà C có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành
xong khoản tiền nêu trên, thì hàng tháng ông Hoàng A còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự.
- Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Hoàng A được miễn chịu án phí. Ông
Nguyễn Minh T và bà Dương Thị C không phải chịu án phí. Ngày 17/5/2024, ông
T và bà C đã dự nộp 49.859.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0014024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Năm Căn được nhận lại.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Hoàng A không phải chịu án phí.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Năm Căn;
- Chi cục THADS huyện Năm Căn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 453/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 453/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 535/2024/DS-PT ngày 12/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 09/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm