Bản án số 26/2025/KDTM-PT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/KDTM-PT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 26/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Thương mại Cổ phần B kiện Công ty Cổ phần V về “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 26/2025/KDTM-PT
Ngày 30 - 7 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành;
Các Thẩm phán: Ông Vũ Thế Phương;
Bà Đinh Thị Kiều Lương.
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThMỹ Linh - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Viết Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, xét
xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 16/2025/TLPT-
KDTM ngày 17 tháng 4 năm 2025, về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”;
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 45/2024/KDTM-ST ngày
22-11-2024 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa (nay Tòa án nhân dân
khu vực 1) bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 24/2025/QĐ-PT ngày
13 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại C phn B1.
Địa ch: Tng A Tng E, tòa nhà C, S A P, phường P, qun H (nay
phưng C), thành ph Hà Ni.
Kế tha quyền nghĩa v t tng của nguyên đơn (theo Hợp đồng mua,
bán n s: 204/2024/MBN.VAMC-BAOVIETBANK ngày 25-4-2024): Công ty
Trách nhim hu hn Mt thành viên Q ca các t chc tín dng Vit Nam.
2
Địa ch: S C, đường T, phường H, quận Đ (nay là phưng Ô), Thành ph
Hà Ni.
Người đại din theo pháp lut: Ông Đoàn Văn T, chc v: Tng Giám
đốc.
Người được y quyn khi kin (Hợp đồng y quyn s:
205/2024/UQ.VAMC-BAOVIETBANK): Ngân hàng Thương mại C phn B1.
Đại din theo pháp lut: Ông Lưu Quyết T1, chc v: Ch tch Hội đng
qun tr.
Người đại din theo y quyền (văn bản y quyn ngày 20-12-2022): Ông
H Minh H, chc vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng Thương mại C phn B1 - Chi
nhánh H4.
Người đại din theo y quyn ca ông H Minh H (văn bản y quyn
ngày 01-6-2024): Ông Chu Văn T2, chc danh: Cán b phòng x n Ngân
hàng Thương mại C phn B1; địa ch: S B, đường Đ, phường B, Qun A (nay
là phường S), Thành ph H Chí Minh; có mt ti phiên tòa.
- B đơn: Công ty C phn V1.
Địa ch: Lô S, Đường A, khu công nghiệp B, phường A, thành ph B (nay
là phường T), tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo pháp lut: Nguyn Thu H1, Chc danh: Ch tch
Hội đồng qun tr kiêm Phó tổng giám đc ông i Tun H2, chc danh:
Tổng Giám đốc.
Người đại din theo y quyn (văn bản y quyn ngày 02-7-2024): Ông
H Nguyên H3, sinh năm 1996; nơi trú: S B, đường N, phường A, thành
ph T (nay phường A), Thành ph H Chí Minh; đề ngh vng mt ti phiên
tòa.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyn Quc B, sinh năm 1978; nơi trú: S B, đường P,
Phường F, Quận C (nay là phường X), Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn (văn bản y quyn ngày 27/9/2024):
Kiu Vân N, sinh năm 2002; nơi trú: S C, đường N (ni dài), phường Đ,
Quận A (nay là phường S) Thành ph H Chí Minh; s đin thoi: 0354 429
982; vng mt ti phiên tòa.
2. Công ty C phn N1.
3
Địa ch: S I, khu ph B, phường B, thành ph T, tỉnh Bình Dương (nay
là phường B, Thành ph H Chí Minh).
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Quc B, chc danh: Ch tch
Hội đồng qun tr kiêm Tổng Giám đốc.
Người đại din theo y quyền (văn bản y quyn ngày 16-9-2024): Ông
Đoàn Hồng V, sinh năm 2000; nơi đăng thưng trú: S H, đường L, phường
P, quận T (nay là phường P), Thành ph H Chí Minh; địa ch liên lc: S I, khu
ph B, phường B, thành ph T, tỉnh Bình Dương (nay phưng B, Thành ph
H Chí Minh); đề ngh vng mt ti phiên tòa.
- Kháng cáo: ng ty Cổ phần V1Công ty Cổ phần N1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần B1 (Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Q của các tổ chức tín dụng Việt Nam kế thừa) yêu
cầu khởi kiện như sau:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần B1 (sau đây, viết tắt Ngân hàng B1)
cấp tín dụng cho Công ty Cổ phần V1 theo: Hợp đồng tín dụng số:
0324/2016/HĐTD1/BVB03 ngày 30/6/2016, số tiền cho vay 72.800.000.000
đồng; mục đích vay bổ sung vốn hoạt động sản xuất kinh doanh; thời hạn vay
mỗi khế ước không quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân; lãi suất 7%/năm, áp dụng
trong 03 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên; sau đó, lãi suất cho vay được điều
chỉnh 03 tháng/lần được xác định bằng lãi suất huy động tiết kiệm đồng Việt
Nam kỳ hạn 06 tháng (trả lãi cuối kỳ) do Ngân hàng công bố tại thời điểm điều
chỉnh cộng biên độ 1.2%/năm. Lãi suất áp dụng với dư nợ gốc quá hạn: Bằng
150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn (lãi suất quá
hạn).
Thực hiện Hợp đồng tín dụng trên, Ngân hàng B1 đã giải ngân cho Công
ty Cổ phần V1 tổng số tiền 71.647.985.649 đồng, tại các Khế ước nhận nợ sau:
1. Khế ước số 0324.146-2020-KUNN1-BVB003 ngày 30/12/2020: S
tiền giải ngân: 2.148.919.565 đồng.
2. Khế ước số 0324.147-2020-KUNN1-BVB003 ngày 14/4/2021: Số tiền
giải ngân: 6.972.178.928 đồng.
3. Khế ước số 0324.148-2020-KUNN1-BVB003 ngày 15/4/2021: Số tiền
giải ngân: 5.109.588.000 đồng.
4
4. Khế ước số 0324.149-2020-KUNN1-BVB003 ngày 16/4/2021: Số tiền
giải ngân: 8.304.636.000 đồng.
5. Khế ước số 0324.150-2020-KUNN1-BVB003 ngày 19/4/2021: Số tiền
giải ngân: 7.702.718.000 đồng.
6. Khế ước số 0324.151-2020-KUNN1-BVB003 ngày 20/4/2021: Số tiền
giải ngân: 2.374.351.770 đồng.
7. Khế ước số 0324.152-2020-KUNN1-BVB003 ngày 14/5/2021: Số tiền
giải ngân: 3.010.117.770 đồng.
8. Khế ước số 0324.153-2020-KUNN1-BVB003 ngày 11/03/2022: S
tiền giải ngân: 1.507.925.425 đồng.
9. Khế ước số 0324.154-2020-KUNN1-BVB003 ngày 11/03/2022: S
tiền giải ngân: 3.317.556.000 đồng.
10. Khế ước số 0324.155-2020-KUNN1-BVB003 ngày 17/6/2021: Số
tiền giải ngân: 4.332.731.191 đồng.
11. Khế ước số 0324.156-2020-KUNN1-BVB003 ngày 24/6/2021: S
tiền giải ngân: 7.045.038.000 đồng.
12. Khế ước số 0324.157-2020-KUNN1-BVB003 ngày 29/6/2021: S
tiền giải ngân: 5.690.223.000 đồng.
13. Khế ước số 0324.158-2020-KUNN1-BVB003 ngày 30/6/2021: Số
tiền giải ngân là: 10.338.520.000 đồng.
14. Khế ước số 0324.159-2020-KUNN1-BVB003 ngày 30/6/2021: S
tiền giải ngân là: 3.793.482.000 đồng.
Khoản nnêu trên được bảo đảm bằng biện pháp bảo đảm sau: Cổ phiếu
chưa niêm yết do Công ty Cổ phần N1 (BAVICO-JSC) phát hành thuộc quyền
sở hữu của ông Nguyễn Quốc B, cụ thể như sau: Loại cổ phần: Tự do chuyển
nhượng; Sổ chứng nhận cổ đông: cổ đông BVC 004/1 cấp ngày 16/6/2016;
Ngày phát hành: 16/6/2016; Số lượng cổ phần: 4.080.000; Mệnh giá: 10.000
VNĐ/cổ phần; Tổng giá trị theo mệnh giá: 40.800.000.000 VNĐ. Theo Hợp
đồng cầm cố cổ phiếu số 1154060.A.16.HĐCC.HCM ngày 30/6/2016 đã
được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Sự kiện vi phạm nợ: Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng,
Công ty Cổ phần V1 đã thanh toán được cho Ngân hàng B1 số tiền nợ
21.057.443.044 đồng; trong đó, vốn gốc 16.061.023.802 đồng, lãi
5
4.996.419.242 đồng. Sau đó, Công ty Cổ phần V1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ, tính
đến ngày 22/11/2024, Công ty Cổ phần V1 còn nợ Ngân hàng B1 số tiền là:
69.537.590.315 đồng; trong đó, vốn gốc là 55.586.961.847 đồng, lãi trong hạn là
628.671.411 đồng, lãi quá hạn là 13.321.957.057 đồng.
Ngày 25/4/2024, Ngân hàng B1 đã hợp đồng mua, bán nợ số
204/2024/MBN.VAMC-BAOVIETBANK, bán khoản nợ của Công ty Cổ phần
V1 cho ng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Q của các tổ chức tín
dụng Việt Nam (sau đây, viết tắt Công ty V2).
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Buc Công ty C phn V1 thanh toán ngay cho Công ty V2 tng s tin
còn n tạm tính đến ngày 22/11/2024, Công ty Cổ phần V1 còn nợ Ngân hàng
số tiền là: 69.537.590.315 đồng; trong đó, vốn gốc 55.586.961.847 đng, lãi
trong hạn 628.671.411 đồng, lãi quá hạn 13.321.957.057 đồng. Công ty C phn
V1 tiếp tc tr các khon tin lãi phát sinh theo tha thun ti hợp đồng tín
dng, khế ước nhn n tính k t ngày 23/11/2024 đến ngày tr dt n.
- Nếu Công ty C phn V1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ thì tài sn bảo đảm được cơ quan có thẩm quyn x lý để thu hi
n, bao gm: Cổ phiếu chưa niêm yết do Công ty Cổ phần N1 (BAVICO-JSC)
phát hành thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Quốc B, cụ thể như sau: Loại cổ
phần tự do chuyển nhượng; Sổ chứng nhận cổ đông: cổ đông BVC 004/1
cấp ngày 16/6/2016; Ngày phát hành: 16/6/2016; Số lượng cổ phần: 4.080.000;
Mệnh giá: 10.000 VNĐ/cổ phần; Tổng giá trị theo mệnh giá: 40.800.000.000
VNĐ. Theo Hợp đồng cầm cố cổ phiếu số 1154060.A.16.HĐCC.HCM ngày
30/6/2016 và đã được đăng giao dịch bảo đảm ngày 30/6/2016 tại Trung tâm
Đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn Công ty C phn V1 trình bày:
Công ty Cổ phần V1 có ký hợp đồng vay vốn tại Ngân hàng B1 theo Hợp
đồng tín dụng số: 0324/2016/HĐTD1/BVB03 ngày 30/6/2016, vay số tiền:
72.800.000.000 đồng; mục đích vay vốn để sản xuất kinh doanh. Khoản vay
này được đảm bảo bằng 4.080.000 cổ phần của ông Nguyễn Quốc B tại Công ty
Cổ phần N1 theo Hợp đồng cầm cố cổ phiếu số: 1154060.A.16.HĐCC.HCM
ngày 30/6/2016.
Trong quá trình vay, Công ty Cổ phần V1 đã thanh toán cho Ngân hàng
B1 được số tiền gốc lãi là: 17.193.000.000 đồng; còn nợ lại Ngân hàng số
tiền nợ gốc khoảng 55.606.000.000 đồng. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid
6
19, Công ty Cổ phần V1 bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến mất khả năng
thanh toán.
Về việc Ngân hàng B1 n số nợ nêu trên cho Công ty V2, Công ty Cổ
phần V1 không có ý kiến gì. Nay Công ty V2 yêu cầu Công ty Cổ phần V1 phải
thanh toán khoản nợ còn lại thì Công ty Cổ phần V1 đồng ý trả; tuy nhiên, đề
nghị được trả nợ với phương án trả dần như sau:
- Đề nghị nguyên đơn chốt số nợ gốc, miễn giảm lãi các khoản phạt
(nếu có).
- Đề nghị được trả số nợ còn lại trong thời hạn 05 năm chi tiết như sau:
1/ Năm 2025 trả mỗi tháng 1.000.000.000 đồng
2/ Năm 2026 trả mỗi tháng 1.000.000.000 đồng
3/ Năm 2027 trả mỗi tháng 2.000.000.000 đồng
4/ Năm 2028 trả mỗi tháng 2.000.000.000 đồng
5/ Năm 2029 trả số nợ còn lại (nếu có).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày
3.1. Công ty Cổ phần N1:
Tại cấp thẩm, Công ty Cổ phần N1 đã được tống đạt hợp lệ các n
bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án làm việc, nên không có lời trình
bày.
3.2. Ông Nguyễn Quốc B:
Ông Nguyễn Quốc B xác nhận Hợp đồng cầm cố cổ phiếu số
1154060.A.16.HĐCC.HCM ngày 30/6/2016 với Ngân hàng Thương mại Cổ
phần B1 đcầm cố 4.080.000 cổ phiếu của ông tại Công ty Cổ phần N1. Thời
điểm ông Nguyễn Quốc B cầm cố cho Ngân hàng đã sự đồng ý của Đại hội
đồng cổ đông, thủ tục cầm cố hoàn toàn hợp lệ. Ông Nguyễn Quốc B xác nhận
hiện nay đang độc thân, số cổ phiếu trên tài sản riêng của ông Nguyễn Quốc
B.
4. Quyết định của cấp sơ thẩm:
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 45/2024/KDTM-ST ngày
22-11-2024 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa (nay Tòa án nhân dân
khu vực 1), đã quyết định:
7
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty V2 về “Tranh chấp Hợp đồng
tín dụng”. Buộc bị đơn Công ty Cổ phần V1 phải nghĩa vụ thanh toán cho
Công ty V2, tính đến ngày 22/12/2024 69.537.590.315 đồng; trong đó gồm
vốn gốc, lãi trong hạn và lãi quá hạn.
- Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định v tài sản đảm bảo, trách
nhiệm, nghĩa vụ khi thi hành án, chi phí tố tụng, án phí dân sự sơ thẩmquyền
kháng cáo theo luật định.
5. Kháng cáo:
- Bị đơn Công ty Cổ phần V1 kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp Phúc thẩm
sửa bản án sơ thẩm theo hướng xem xét giảm tiền lãi suất, chấp nhận phương án
cho bị đơn Công ty Cổ phần V1 trả chậm theo phương án đã đưa ra nhằm để
đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần N1 kháng cáo
yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm, theo hướng xem xét không xử tài
sản đảm bảo là số cổ phiếu của ông Nguyễn Quốc B tại Công ty Cổ phần N1, đề
nghị Ngân hàng tạo điều kiện cho Công ty Cổ phần V1 trả nợ.
6. Phần phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại
phiên tòa phúc thẩm:
6.1. Về việc chấp hành pháp luật tố tụng:
- Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng các quy định về việc cấp tống
đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho đương sự chuyển hồ cho Viện kiểm sát
cùng cấp nghiên cứu đúng thời gian quy định. Phiên tòa thực hiện đúng các quy
định của Bộ lut T tng dân sự, đảm bảo đúng thành phần, tư, khách quan
và không có trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ vụ
án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng các quy định
tại các Điều 70, 71, 72 và 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
6.2. Quan điểm đối với kháng cáo:
Kiểm sát viên đã phát biểu, đánh giá vvụ án; kết luận cấp thẩm giải
quyết căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; bác kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
8
[1] Về kháng cáo:
- Về kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần V1: Sau khi xem xét các tài
liệu chứng cứ trong hồ vụ án, việc tính lãi suất của cấp thẩm căn cứ
phù hợp với quy định của pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn
không đồng ý miễn giảm các khoản lãi cũng như phương án trả nợ mà bị đơn
nêu, nên kháng cáo không có cơ sở chấp nhận.
- Về kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ
phần N1: Ngày 30/6/2016, ông Nguyễn Quốc B đã kết hợp đồng cầm cố cổ
phiếu; theo đó, ông B đồng ý cầm cố toàn bộ 4.080.000 cổ phần đứng tên ông B
tại Công ty Cổ phần N1, để bảo đảm thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh
theo các Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng B1 Công ty Cổ phần V1 nêu
trên; giao dịch này, được đăng theo quy định. Hợp đồng cầm cố được giao
kết hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên hiệu lực.
Tòa án cấp sơ thẩm công nhận hợp đồng cầm cố là căn cứ. Trường hợp Công
ty Cổ phần V1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ và lãi phát sinh, thì nguyên đơn quyền yêu
cầu phát mãi tài sản đảm bảo.
Kết luận: Từ những nhận định trên, không chấp nhận kháng cáo của
Công ty Cổ phần V1Công ty Cổ phần N1.
[2] Án phí:
Căn cứ khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án; bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo không được
chấp nhận, phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
[3] Chấp nhận quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần V1 người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần N1.
9
Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 45/2024/KDTM-
ST ngày 22-11-2024 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa (nay là Tòa án
nhân dân khu vực 1).
Áp dụng: Điều 298, Điều 302; Điều 309, Điều 310, Điều 316, Điu 351;
Điu 463, Điu 466, Điu 468 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 và Điều
95 của Luật Các tổ chức tín dụng; quy định về án phí nêu trên (mục [3]);
Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán - Tòa án nhân dân tối cao; Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006, Nghị định số: 83/2010/NĐCP ngày 23/7/2010 Nghị định số
11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ;
1. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng B1
(Công ty V2 đơn vị kế thừa), đối với bị đơn Công ty Cổ phần V1, về việc
“Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”, theo Hợp đồng tín dụng số:
0324/2016/HĐTD1/BVB03 ngày 30/6/2016, được giao kết giữa Ngân hàng
Thương mại Cổ phần B1 với Công ty Cổ phần V1.
Buộc bị đơn Công ty Cổ phần V1 phải nghĩa vụ thanh toán cho ng
ty V2, tính đến ngày 22/12/2024 là 69.537.590.315 đồng (sáu mươi chín tỷ, năm
trăm ba ơi bảy triệu, năm trăm chín mươi nghìn, ba trăm mười lăm đồng);
trong đó:
- Vốn gốc 55.586.961.847 đồng (năm mươi lăm tỷ, năm trăm tám mươi
sáu triệu, chín trăm sáu mươi mốt nghìn, tám trăm bốn mươi bảy đồng);
- Lãi trong hạn 628.671.411 đồng (sáu trăm hai mươi tám triệu, sáu trăm
bảy mươi mt nghìn, bốn trăm mười một đồng);
- Lãi quá hạn 13.321.957.057 đồng (mười ba tỷ, ba trăm hai ơi mốt
triệu, chín trăm năm mươi bảy nghìn, không trăm năm mươi bảy đồng);
Tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ: Thực hiện theo Hợp đồng cầm cố cổ
phiếu số 1154060.A.16.HĐCC.HCM ngày 30/6/2016: Cổ phiếu chưa niêm yết
do Công ty cổ phần N1 (BAVICO-JSC) sdoanh nghiệp 3700257662
do Sở Kế hoạch Đầu tỉnh B cấp, địa chtại khu phố B, phường B, thành
phố T, tỉnh Bình Dương phát hành thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Quốc B,
cụ thể như sau: Loại cổ phần: Tự do chuyển nhượng; Sổ chứng nhân cổ đông:
cổ đông BVC 004/1 cấp ngày 16/6/2016; Ngày phát hành: 16/6/2016; Số
lượng cổ phần: 4.080.000; Mệnh giá: 10.000 VNĐ/cổ phần; Tổng giá trị theo
10
mệnh giá: 40.800.000.000 VNĐ. Tài sản cầm cố đã được đăng giao dịch bảo
đảm ngày 30/6/2016 tại Trung tâm Đăng giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nếu sau khi phát mãi tài sản đảm bảo giá trị phát mãi lớn hơn nghĩa
vụ thanh toán nợ của Công ty Cổ phần V1 đối với Công ty V2, thì Công ty V2
phải hoàn lại phần giá trị còn lại cho ông Nguyễn Quốc B.
Nếu sau khi phát mãi tài sản đảm bảo mà giá trị phát mãi nhỏ hơn nghĩa
vụ thanh toán nợ của Công ty Cổ phần V1 đối với Công ty V2, thì Công ty Cổ
phần V1 phải có nghĩa vụ thanh toán đủ số tiền nợ còn lại.
Trong trường hợp bị đơn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ Hợp
đồng tín dụng số: 0324/2016/HĐTD1/BVB03 ngày 30/6/2016, Công ty V2
nghĩa vụ thực hiện thủ tục xóa phong tỏa 4.080.000 cổ phiếu các quyền
phát sinh tcổ phiếu của ông Nguyễn Quốc B tại quan, tổ chức thẩm
quyền không phải thực hiện việc phát mãi; đồng thời, hoàn trả các chứng từ
sở hữu liên quan đến số cổ phiếu nêu trên cho ông Nguyễn Quốc B.
2. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ và thi hành án:
Kể tngày 23/11/2024, Công ty Cổ phần V1 còn phải tiếp tục chịu phạt
chậm trả lãi, tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất các bên đã thỏa thuận trong các văn bản, hợp đồng, cho đến khi thanh
toán xong. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kcủa Ngân hàng cho vay, thì lãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh, cho phợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a,
7b và Điều 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020
2022).
3. Án phí:
3.1. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
11
- Công ty Cổ phần V1 phải nộp 177.537.590 đồng (một trăm bảy mươi
bảy triệu năm trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm chín mươi đồng).
- Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần B1 s tin 85.431.971
đồng (tám mươi m triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn chín trăm bảy mươi mốt
đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai T3 tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0001933 ngày 27/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa
(nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 1).
3.2. Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
- Người kháng cáo Công ty Cổ phần V1 phải nộp 3.000.000 đồng (ba
triệu đồng); được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng), theo Biên lai T3 tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005482 ngày 10-01-
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa (nay Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 1).
- Người kháng cáo Công ty Cổ phần N1 phải nộp 3.000.000 đồng (ba
triệu đồng); được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng), theo Biên lai T3 tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005483 ngày 10-01-
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa (nay Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 1).
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Tòa án nhân dân khu vực 1;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng
Nai;
- Phòng Thi hành án dân sự khu vực 1;
- Trung tâm Đăng giao dịch, tài sản
tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu: Hồ sơ vụ án và Văn phòng (11).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký và đóng dấu
Nguyễn Văn Thành
Tải về
Bản án số 26/2025/KDTM-PT Bản án số 26/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/KDTM-PT Bản án số 26/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất