Bản án số 68/2025/DS-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 68/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 68/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 68/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 68/2025/DS-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 68/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | HĐ tín dụng_NH S - Nguyễn T Kim T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10, TỈNH LÂM ĐỒNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Bính; ông Nguyễn Trung Lưu
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Bùi Thị Minh Trang, Thư ký Tòa án
nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên
tòa: bà Trương Thị Thơ - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm
Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 365/2025/TLST- DS, ngày
14/5/2025, về việc: “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 383/2025/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2025 và Quyết định Hoãn
phiên tòa số: 24/2025/QĐST-DS ngày 11/7/2025, giữa:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Địa chỉ trụ sở: số B- B, đường N, phường H, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trương Ngọc H, Giám đốc (Theo Quyết
định ủy quyền số 4037/2024/QĐ-PC ngày 27/12/2024).
Ông H ủy quyền lại cho bà Nguyễn Mai A, bà Nguyễn Thị Thanh H1 (Theo
Giấy ủy quyền số 509 và 514/2025/GUQ-CNBT ngày 29/4/2025).
Trụ sở Chi nhánh: số C, đường T, phường Đ, thành phố P, tỉnh Bình Thuận,
nay là phường P, tỉnh Lâm Đồng.
Bị đơn: bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1993
Nơi ĐKHKTT: số A, đường N, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận, nay
là phường P, tỉnh Lâm Đồng.
Tại phiên tòa có mặt đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân
hàng TMCP S do bà Nguyễn Thị Thanh H1 trình bày: ngày 10/5/2024, bà Nguyễn
Thị Kim T có ký với Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh B Hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng (Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng) đối với số thẻ 472074 - 8908 theo các nội dung
như sau: Hạn mức sử dụng thẻ 30.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng, lãi suất
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 71/2025/DS-ST
Ngày: 30-7-2025.
(V/v: Tranh chấp Hợp đồng
tín dụng).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
2,77%/tháng. Dư nợ thẻ tín dụng đến ngày 30/7/2025 là 34.037.643 đồng, trong đó
gốc là 28.825.742 đồng và lãi là 5.211.901 đồng (lãi trong hạn là 3.474.601 đồng,
lãi quá hạn là 1.737.300 đồng)
Căn cứ theo lịch trả nợ của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết giữa Ngân
hàng và bà Nguyễn Thị Kim T, bà T phải thanh toán gốc và lãi phát sinh, tuy nhiên
bà T không thực hiện việc trả nợ theo như cam kết, do đó món nợ đã bị chuyển quá
hạn. Quá trình vay bà T đã nhận đủ số tiền trong thẻ là 30.000.000 đồng, đã trả tổng
cộng 10.094.299 đồng.
Ngân hàng đã nhiều lần gửi thông báo nhắc nợ và làm việc trực tiếp với bà T,
tuy nhiên phía bà T vẫn không có thiện chí trả nợ. Hiện bà T không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng chúng tôi theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết.
Để đảm bảo quyền lợi của các bên, đảm bảo tuân thủ luật pháp, Ngân hàng chúng
tôi đề nghị Tòa án nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng giải quyết:
1. Buộc bà Nguyễn Thị Kim T phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền
tạm tính đến 30/7/2025 là 34.037.643 đồng, trong đó gốc là 28.825.742 đồng và lãi
là 5.211.901 đồng (lãi trong hạn là 3.474.601 đồng, lãi quá hạn là 1.737.300 đồng).
2. Bị đơn phải chịu tất cả án phí và các chi phí liên quan khác.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim T: vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc của Tòa án
không lý do, Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản theo quy định của pháp luật
nhưng không ghi nhận được ý kiến trình bày của bà T.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng
phát biểu ý kiến: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thông qua việc
kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ vụ án và kiểm sát trực tiếp tại phiên tòa, Viện kiểm sát có
ý kiến như sau: Về tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 48
BLTTDS năm 2015, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp và tư
cách pháp lý của những người tham gia tố tụng. Về thời hạn chuẩn bị xét xử, thời
hạn mở phiên tòa, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 203 BLTTDS
năm 2015. Thời hạn gửi hồ sơ cho VKS nghiên cứu đúng theo quy định tại Điều 220
BLTTDS năm 2015, việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự và Viện
kiểm sát đúng các quy định của BLTTDS năm 2015.
- Về nội dung: Viện kiểm sát thấy rằng tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án thể
hiện đầy đủ nên căn cứ vào các Điều 70, 71, 91, Điều 147, Điều 227, Điều 233, Điều
235 BLTTDS 2015; Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468 BLDS 2015, đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị
đơn buộc bà Nguyễn Thị Kim T phải trả cho Ngân hàng TMCP S toàn bộ số tiền
gốc, lãi là 34.037.643 đồng, bà T phải tiếp tục trả các khoản lãi phát sinh theo Giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 472074 - 8908 đã ký ngày 10/5/2024 cho đến
khi thanh toán xong toàn bộ các khoản nợ cho Ngân hàng TMCP S. Ngoài ra Bị đơn
còn phải chịu án phí và các chi phí tố tụng khác.
Vụ án đã được Tòa án hòa giải nhưng không thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, nghe kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết:
Đây là vụ án tranh chấp Hợp đồng tín dụng, tại thời điểm ký kết hợp đồng bị
đơn bà Nguyễn Thị Kim T, có địa chỉ tại số A, đường N, phường P, thành phố P,
tỉnh Bình Thuận, nay là phường P, tỉnh Lâm Đồng, nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26,
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ngân hàng TMCP S yêu cầu Tòa án nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng giải
quyết tuyên buộc bà Nguyễn Thị Kim T phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền
tạm tính đến ngày 30/7/2025 là 34.037.643 đồng, trong đó gốc là 28.825.742 đồng
và lãi là 5.211.901 đồng (lãi trong hạn là 3.474.601 đồng, lãi quá hạn là 1.737.300
đồng) theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều
kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 472074 - 8908 đã ký ngày
10/5/2024.
Buộc bà Nguyễn Thị Kim T tiếp tục thanh toán lãi phát sinh từ ngày 31/7/2025
cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng,
bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu tất cả án phí và các chi phí liên quan khác.
Xét yêu cầu trên HĐXX nhận thấy: giữa Ngân hàng TMCP S và bà Nguyễn
Thị Kim T có ký kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản
và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 472074 - 8908 đã ký
ngày 10/5/2024; Hạn mức sử dụng thẻ 30.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng, lãi suất
2,77%/tháng. Dư nợ thẻ tín dụng đến ngày 30/7/2025 là 34.037.643 đồng, trong đó
gốc là 28.825.742 đồng và lãi là 5.211.901 đồng (lãi trong hạn là 3.474.601 đồng,
lãi quá hạn là 1.737.300 đồng) và lãi phát sinh từ ngày 31/7/2025 cho đến khi trả dứt
nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Quá trình vay bà T
đã nhận đủ số tiền trong thẻ là 30.000.000 đồng, đã trả tổng cộng 10.094.299 đồng.
Khoản vay đã quá hạn từ ngày 05/3/2025.
Các bên ký kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận bởi những người có
đủ thẩm quyền. Về hình thức, nội dung của hợp đồng cũng không vi phạm điều cấm,
không trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội nên hợp đồng tín dụng
này là hợp pháp. Do vậy, sau khi ký thì các bên đã phát sinh quyền và nghĩa vụ nên
buộc các bên phải có nghĩa vụ thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Ngân hàng đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
giải ngân số tiền cho vay, bà T đã nhận đủ số tiền vay của Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng đối với số thẻ 472074 - 8908 đã ký ngày 10/5/2024, tuy nhiên, sau đó bà T
không thực hiện việc trả nợ đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn như vậy đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng vay nợ. Số nợ tạm tính đến ngày 30/7/2025 là
34.037.643 đồng.
Ngân hàng đã nhiều lần gọi điện thông báo, gửi Thông báo nợ nhằm xử lý
khoản nợ quá hạn nhưng bà T thường xuyên không thực hiện theo cam kết trả nợ
cho Ngân hàng. Như vậy chứng tỏ phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, không
thực hiện đúng các nội dung đã ký kết trong hợp đồng việc Ngân hàng khởi kiện yêu
cầu bị đơn trả nợ là phù hợp.
Về tiền lãi: Do Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản
4
và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 472074 - 8908 đã ký
ngày 10/5/2024, bà T đã ký với Ngân hàng TMCP S phù hợp với các quy định của
pháp luật nên các bên phải tuân thủ đúng nội dung của hợp đồng. Phía bị đơn phải
trả tiền lãi như hợp đồng đã ký kết. Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tổng
nợ lãi là 5.211.901 đồng (lãi trong hạn là 3.474.601 đồng, lãi quá hạn là 1.737.300
đồng) và lãi phát sinh kể từ ngày 31/7/2025 theo thỏa thuận trong hợp đồng cho đến
khi trả dứt nợ cho Ngân hàng là có cơ sở chấp nhận.
Khoản vay này bà T không có tài sản thế chấp.
Từ những nhận định trên, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng là phù
hợp.
[3] Về án phí:
Nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án
phí Dân sự sơ thẩm. Bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng và án phí Dân sự sơ
thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ vào: Điều 5, khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91,
Điều 147, Điều 227, Điều 233, Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Luật Thi hành án Dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban T1 quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bà Nguyễn Thị Kim T phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền nợ tính
đến ngày 30/7/2025 là 34.037.643 đồng, trong đó gốc là 28.825.742 đồng và lãi là
5.211.901 đồng (lãi trong hạn là 3.474.601 đồng, lãi quá hạn là 1.737.300 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (31/7/2025) bà Nguyễn Thị Kim
T còn phải tiếp tục thực hiện trả toàn bộ số tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán
hết các khoản nợ và các khoản phí, lệ phí theo quy định đã ký kết của Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 472074 - 8908 đã ký ngày 10/5/2024.
3. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn
Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm. Bà Nguyễn Thị Kim T
phải chịu 1.701.882 đồng án phí Dân sự sơ thẩm. Ngày 12/5/2025 nguyên đơn đã
nộp 737.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0003272 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết, nay là Phòng Thi
hành án Dân sự Khu vực 10, tỉnh Lâm Đồng thu được hoàn trả cho Ngân hàng TMCP
S.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, đối với nguyên đơn kể từ ngày tuyên
án (30/7/2025), đối với bị đơn vắng mặt, kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản
án nơi cư trú.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân KV10-LĐ;
- Phòng THADS KV10-LĐ;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Nguyễn Thị Bích Ngc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm