Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 28-7-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - PHỐ HẢI PNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Dũng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Vũ Văn Thi
Bà Vũ Văn Minh
- Thư phiên tòa:
Anh Thư - Thư Tòa án nhân dân Khu vực 2 -
Hải Phòng.
-
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Hải Phòng tham gia phiên
tòa:
Bà Bùi Thị Trà My - Kiểm sát vn.
Ngày 28 tháng 7 m 2025 tại Trụ sở Toà án nhân n Khu vực 2 - Hải Phòng
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 28/2024/TLST-KDTM ngày 23/12/2024
về Tranh chấp hợp đồng n dụng theo Quyết định đưa v án ra xét xử số
09/2025/QĐXXST-DS ngày 03/6/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
01/2025/QĐST-DS ngày 11/7/2025 giữa c đương sự:
- Nguyên đơn: Nn hàng Thương mi C phn V; địa ch: Tòa n Nn hàng -
Tower, số 89 ng Hạ, phường Đống Đa, thành ph Nội (Sau đây viết tắt
Ngân hàng);
Ngưi đại din hp pp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Mạnh Hùng - Chức vụ
Nhân viên xử lý n Nn hàng Tơng mi Cphn V; địa chỉ: Tòa n Ngân hàng -
Tower, số 89 L, phường Đ, tnh ph Hà Nội (Văn bản u quyền số 1847/2025/UQ-
M.VPB); có mặt.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn: Công ty Cổ phần M; địa
chỉ: Tầng 12, tòa nhà V, phường C, tnh phố Hà Nội;
Ngưi đại din hợp pháp của người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn:
Ông Bùi Nguyên Thăng - Chức vụ Nhân viên xử lý nợ ng ty Cổ phần M; địa chỉ:
Tầng 12, tòa nhà Việt Á, phường Cầu Giấy, thành phố Nội (Văn bản uỷ quyền
số 1847/2025/UQ-M.VPB); có mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyn Thị L; địa chỉ: Tổ n phố N, phường A, thành phố Hải
Phòng; có mt.
2
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Lưu Văn B; địa chỉ: Tdân phố N, phường A, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt;
2. Ngô Thị M; Tổ dân phố N, phường A, thành phố Hải Phòng; vắng
mặt;
3. Ông Lưu n S; địa chỉ: Tổ dân phố N, phường A, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt;
4. Anh Nguyễn Văn T; địa chỉ Tổ dân phố N, phường An Phong, thành phố
Hải Phòng; vắng mặt;
5. Chị Phương N; địa chỉ Tổ dân phố N, phường A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 22/10/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Giữa Ngân hàng với chị Nguyễn Thị L quan hện dụng. Ti Hợp đồng cho
vay hạn mức số 10154334 ngày 29/03/2024 Ngân hàng đã giải ngân cho chị L vay
số tiền 2.224.000,000 đồng để tiêu dùng bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất theo
thỏa thun.i sản bảo đảm cho khoản vay nêu tn gồm: Quyn sử dụng đất, quyn
sở hữu nhà i sản khác gắn liền với đất tại tha đất số 139, tờ bản đồ số 52-
2022; địa chỉ: Thôn Ngọ Dương, An Hòa, huyn An Dương (nay Tn phố
Ngơng phường An Phong, thành phố Hải Phòng). Giấy chng nhận Quyền sử
dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DI 908295, Số vào
sổ cấp GCN: CS00154 do Sở i Nguyên Môi Trưng thành phHải Png cấp
ngày 13/01/2023. Ngày 26/05/2023 tại n phòng đăng đất đai thành phHi
Phòng - chi nhánh huyn An Dương đã tặng cho Nguyn ThL (Sau đây viết tắt
: Thửa đất số 139). Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp số: 9068937 ngày 07/06/2023;
Số công chứng: 8061/HĐTC/2023 tại Văn phòng Công chứng Đt Cng - Hi
Phòng; được thực hiện đăng kí giao dịch bo đảm đúng quy định của pp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng chL đã trả được 82.791.085 đồng tiền lãi. Ny
16/09/2024, thì vi phạm nghĩa vụ trả nợ, chuyn thành nợ quá hạn; Ngân hàng đã
nhiều lần yêu cầu tất toán nhưng ch L không thực hiện được. Ngày 28/03/2025
Ngân hàng bán cho Công ty cổ phần M 95% khoản nợ của chị L phát sinh theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số10154334 ngày 29/03/2024 theo Hợp đồng mua
bán nợ số 03/2025/VPB-M ngày 28/03/2025. Tính đến ngày 28/7/2025 chị L còn
nợ Ngân hàng tổng số tiền 127.911.472 đồng (trong đó: Nợ gốc 111.200.000 đồng,
nợ lãi trong hạn 827.694 đồng, nợ lãi quá hạn 15.121.550 đồng, nợ lãi chậm trả
762.228 đồng). Số nợ còn lại chị L có trách nhiệm trả cho Công ty cổ phần M.
Lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện cho người kế thừa
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn là Công ty Cổ phần M trình bày: Thống nhất với
toàn bộ trình bày của người đại diện cho nguyên đơn vquan hệ mua bán nợ
trên. Căn cứ vào Hợp đồng mua bán nợ số 03/2025/VPB-M ngày 28/03/2025, tính
3
3
đến ngày 28/7/2025 L còn nợ Công ty M tổng số tiền 2.430.317.961 đồng (trong
đó: Nợ gốc 2.112.800.000 đồng, nợ lãi trong hạn 15.726.179 đồng, nợ i quá hạn
287.309.451 đồng, nợ lãi chậm trả 14.482.331 đồng).
Quan điểm của người đại diện cho nguyên đơn của người đại diện cho
người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn như sau: Buộc bà L phải thanh toán
cho mỗi bên số tiền tạm tính như đã nêu trên. Trường hợp không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì phát mại tài sản bảo đảm là Thửa đất số
139 để thu hồi nợ. Đối với công trình xây dựng trên Thửa đất số 139 ngôi nhà 2
tầng chị L xây lấn sang đất hộ ông T; theo hồ sơ thế chấp và Biên bản kiểm tra hiện
trạng tài sản, biên bản định giá tài sản khi nhận thế chấp đều không tả công
trình trên đất. Đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật giải quyết để bảo đảm quyền lợi
cho bên nhận thế chấp và bên thế quyền.
Lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Th L trình bày: Thừa
nhận trình bày của đại diện Ngân hàng về quan hệ tín dụng tài sản thế chấp
đúng. Mục đích s dng vn vay để tiêu dùng và bổ sung vốn kinh doanh nhưng
không đăng kí, giy phép kinh doanh. Nay do khó khăn, mặc đã m ngun
tr n nhưng không đưc; ch đồng ý bán tài sn thế chấp để tr n, nếu còn dư thì
tìm ch mới. Ngôi nhà xây trên đất cũng tài sản thế chp cho Ngân hàng; khi
xây nhà xây ln sang 1 phần đt h ông T diện tích hơn 10m
2
. Biết được s
việc, gia đình chị, gia đình ông T và bà Phm Th V (là người bán 1 phn din tích
đất cho ông T) đã thống nht V cho ông T hơn 10m
2
đất v trí khác để đủ
din ch; sau này gii chp tài sn thì gia đình chị L s làm th tc nhn chuyn
nhưng diện tích hơn 10m
2
đã xây lấn của gia đình ông T. Nay không ai tranh
chấp gì, do chưa gii chấp nên chưa làm được th tục đính chính giấy chng nhn
quyn s dụng đt của 2 gia đình. Trường hp phi phát mi, ch L đồng ý t
nguyên tháo d phn công tnh xây dng lấn sang đất gia đình ông T t chu
các chi phí tháo d.
Ngưi có quyn li liên quan h ông T và Nam trình bày: Năm 2016 v
chng ông nhn chuyển nhượng ca Phm Th V diện tích đất 88m
2
ti
tha 274A t bản đồ 37. Thửa đất này cnh giáp ranh vi thửa đất ca ch L
Thửa đất s 139; do chưa nhu cầu s dụng nên đất vẫn để trng. Khi v chng
ch L xây nlấn sang đất của gia đình ông din tích hơn 14m
2
. V chng ông
đã biết s vic và có gp v chng ch L nói chuyện; sau đó giữa gia đình chị L bà
Nhì v chồng ông đã thống nht Nhì tr đất cho gia đình ông ti cnh
tha 274A v trí khác do vy tng diện tích đất ca ông vẫn đủ theo diện tích đất
mua ca Nhì 88m
2
nhưng hiện nay chưa làm th tục đính chính li giy
chng nhn quyn s dụng đất. Thửa đt ca v chng ch L cũng chưa đính chính.
Ông biết vic v chng ch L thế chp tài sn này ti ngân hàng hin nay
không tr đưc n. Tuy nhiên v chồng ông đã thng nhất đ các gia đình t gii
quyết với nhau, không đề ngh tòa án gii quyết.
Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị về việc giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán, Hội đồng xét xđã tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật Tố tụng
4
4
dân sự; Nguyên đơn, người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn bị đơn đã
chấp hành đúng quy định của pháp luật; các đương sự khác chưa chấp hành đúng
quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 5, khoản 1 Điều 26,
điểm b khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, các điều 85, 97, 147, khoản 1 Điều 227
228 của Bộ luật Ttụng dân sự (BLTTDS); các điều 105, 117, 119, 298, 299,
khoản 2 Điều 450, Điều 365 của Bộ luật n sự (BLDS); c điều 91 95 của
Luật các Tổ chức n dụng; Ngh định số 102/2017/-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ quy định về đăng biện pháp bảo đảm; Điều 8, Điều 9 Nghị định số
21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành BLDS về bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ; khoản 2 Điều 26 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn. Buộc bị
đơn phải trả nợ Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày ngày 28/7/2025
127.911.472 đồng, trong đó: Nợ gốc 111.200.000 đồng, nợ i trong hạn 827.694
đồng, nợ lãi quá hạn 15.121.550 đồng, nợ i chậm trả 762.228 đồng. Phải trả nợ
ng ty Cổ phần M tổng số tiền tính đến ngày 28/7/2025 2.430.317.961 đồng;
trong đó: Nợ gốc 2.112.800.000 đồng, nợ i trong hạn 15.726.179 đồng, nợ i quá
hạn 287.309.451 đồng, nợ lãi chậm trả 14.482.331 đồng. Trường hợp bị đơn không
trả được nợ thì phát mại tài sản thế chấp Thửa đất số 139 các tài sản gắn liền
trên đất để Ngân hàng Công ty Cổ phần M thu hồi nợ. Ghi nhận sự tự nguyện
tháo d phn công trình xây dng lấn sang đất gia đình ông T t chu các chi
phí tháo d ca ch L để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án trong trường hp b đơn
không tr đưc n. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm giá ngạch
tính theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về thẩm quyền: Vụ án được Tòa án nhân dân quận An Dương thụ lý đúng
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS. Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập tòa án khu
vực, Tòa án nhân dân quận An Dương, thành phố Hải Phòng thành Tòa án nhân
dân Khu vực 2 - Hải Phòng. Nay Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Hải Phòng tiếp tục
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số
01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối
cao về tiếp nhận nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Theo nội dung đơn khởi kiện và hồ sơ pháp lý của
Ngân hàng nộp xác định mục đích vay vn b sung vốn kinh doanh hàng ăn
nên Tòa án xác đnh quan h tranh chấp Kinh doanh thương mại theo Điều 30
của BLTTDS. Quá trình gii quyết v án ti phiên tòa, nguyên đơn, b đơn đều
khẳng định mục đích vay vốn như đã trình bày nhưng bên vay không có đăng kí và
giấy phép kinh doanh. Như vy cần xác định li quan h tranh chp trong v án t
5
5
Kinh doanh thương mại sang quan h dân s mi phù hợp quy định pháp lut tại
Điều 26 của BLTTDS.
[3] Về tố tụng: Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án
triệu tập đến phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của BLTTDS Toà
án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[4] Về mua bán nợ: Theo Hợp đồng mua bán nợ s03/2025/VPB-M ngày
28/03/2025; Ngân hàng bán cho Công ty cổ phần M 95% khoản nợ của L phát
sinh theo Hợp đồng cho vay hạn mức số 10154334 ký ngày 29/03/2024. Xét đối
tượng của hợp đồng là quyền đòi nợ bao gồm nợ gốc, lãi, tiền phạt vi phạm, tiền
bồi thường và các nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Tại Điều
105 BLDS quy định tài sản bao gồm quyền tài sản. Tại khoản 2 Điều 450
BLDS quy định về mua bán quyn tài sản có đề cập đến quyền tài sản là quyền đòi
nợ. Như vậy pháp luật cho phép các bên chuyển giao quyền đòi nợ nên đối tượng
của hợp đồng phù hợp quy định pháp luật. Mục đích mua bán khoản bán nợ nhằm
chuyển quyền sở hữu, chuyển nghĩa vụ của bên bán nợ cho bên mua nợ không
ảnh hưởng đến quyền lợi của bên nợ bên vay. Tại khoản 2 Điều 365 của BLDS
quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa
vụ. Chị L trình bày cũng được biết việc mua bán khoản nợ trên, không có ý kiến gì.
Như vậy thủ tục mua bán nhợp đồng phục lục chi tiết kèm theo; được
bởi người có thẩm quyền nên phát sinh hiệu lực.
[5] Về yêu cầu đòi ngốc, lãi trong hạn, quá hạn của nguyên đơn của
người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn: Sthừa nhận của nguyên đơn, bị
đơn về quan hệ tín dụng, về bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán, về toàn bộ số n
gốc, lãi trong hạn, quá hạn các tình tiết sự kiện không phải chứng minh; n c
vào Điều 92 của BLTTDS a án ng nhận đó sự thật. Do Hợp đồng mua bán
nợ số 03/2025/VPB-M ngày 28/03/2025 phát sinh hiệu lực nên việc Ngân hàng
yêu cầu bên vay phải thanh toán tổng số tiền còn thiếu đến ngày 28/7/2025
127.911.472 đồng, trong đó: Nợ gốc 111.200.000 đồng, nợ i trong hạn 827.694
đồng, nợ i quá hạn 15.121.550 đồng, nlãi chậm trả 762.228 đồng người kế
thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn yêu cầu chị L phải thanh toán tổng số tiền
còn thiếu đến ngày 28/7/2025 2.430.317.961 đồng; trong đó: Nợ gốc
2.112.800.000 đồng, nợ lãi trong hạn 15.726.179 đồng, nợ lãi quá hạn 287.309.451
đồng, nợ lãi chậm trả 14.482.331 đồng là căn cchấp nhận, phợp với các
điều 117, 463 và 466 của BLDS.
[6] Vu cầu xử tài sản thế chấp của Ngân ng và của người kế thừa
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn: Sthừa nhận của nguyên đơn, bđơn về việc bị
đơn dùng i sản Thửa đất số 139 để thế chấp cho Hợp đồng cho vay hạn mức
số10154334 ký ngày 29/03/2024 tại Ngân hàng là các tình tiết sự kiện không phải
chứng minh; căn cứ vào Điều 92 của BLTTDS Tòa án công nhận đó là sự thật. Tại
Điều 1 của Hợp đồng mua bán nợ số 03/2025/VPB-M ngày 28/03/2025, ngoài việc
bán nợ thì có chuyển giao cả quyền yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm là tài sản
thế chấp. Thỏa thuận này p hợp với quy định tại Điều 365 của BLDS đó
6
6
"Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ biện pháp bảo đảm thì việc
chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó".
[7] Q trình gii quyết v án, Tòa án tiến nh thẩm định i sn trên đất thy
ngôi nhà 2 tng ch L xây lấn sang đất h lin k Nguyễn n T 14.9m
2
. c
n chưa làm thủ tục đính chính Giấy chng nhn quyn s dng đất tại cơ quan N
c thm quyn, n phn y ln (gồm đất i sn) chưa đưc ghi b sung
o ni dung thế chấp, chưa có thỏa thun gia các n ln quan, chưa đăng giao
dch bảo đảm. Ti hthế chấp và Biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản thế chấp,
biên bản định giá tài sản khi nhận thế chấp của Ngân hàng đều không tả công
trình này trên đất. Theo hợp đồng thế chp thìi sản trên đất cũng là tài sản thế chp.
N vậy ti thời điểm thế chp Hợp đồng về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
đảm bảo về hình thức, trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định tại các điều 117,
119, 500, 501 502 của BLDS; Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2017 của Chính phủ quy định về đăng biện pháp bảo đảm; Điều 8, Điều 9
Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành
BLDS về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Hợp đồng mua bán nợ số 03/2025/VPB-M
ngày 28/03/2025 các n không thỏa thuận xử tài sản bảo đảm theo tỷ lmua
bán, không hạn chế quyền yêu cầu phát mại trong trường hợp bên vay vi phạm
nghĩa vụ trả nnào trước. Do vậy, yêu cầu của Ngân hàng của người kế thừa
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn về phát mại tài sản thế chấp nêu trên trong trường
hợp bên vay không trả được nợ là có căn cứ chấp nhận theo các điều 298, 299, 500
và 502 của BLDS; các điều 91 và 95 của Luật các Tổ chức tín dụng. Tuy nhiên ch
phát mi tài sn nm trong phm vi giy chng nhận đã cấp cho bên vay. Ghi nhận s
tự nguyện tháo d phn công trình xây dng lấn sang đất gia đình ông T và t chu
các chi phí tháo d ca ch L để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án trong trưng hp
không tr đưc n.
[8] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn của người kế thừa quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[9] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn của người kế thừa quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn được chấp nhận nên theo quy định tại Điều 147 của
BLTTDS khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ án
phí dân sự sơ thẩmgiá ngạch tính theo quy định pháp luật đối với từng nghĩa v
phải thực hiện.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ o các điều 26, 92, 97, 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Ttụng n
sự; c điều 105, 117, 119, 298, 299, khoản 2 Điều 450, Điều 365 của Bộ luật Dân sự;
c điều 91 95 của Luật các Tổ chức tín dụng; Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ny
01/9/2017 của Chính ph quy định vđăng bin pháp bảo đảm; Điều 8, Điều 9
Nghị đnh số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 ca Chính phquy định thi nh BLDS
7
7
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 ca Ủy ban Tờng vQuc hội quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun lý s dng án p lệ p Tòa án; Tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và u cầu của người kế thừa
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn.
1.1. Buộc chị Nguyễn Thị L phải trNgân hàng Thương mại Cổ phần V tổng
số tiền phát sinh từ Hợp đồng cho vay hạn mức số 10154334 ngày 29/03/2024
Hợp đồng mua bán nợ số 03/2025/VPB-M ngày 28/03/2025
tính đến ngày
28/7/2025 127.911.472 đồng (trong đó: Nợ gốc 111.200.000 đồng, nợ lãi trong
hạn 827.694 đồng, nợi qhạn 15.121.550 đồng, nợ lãi chậm trả 762.228 đồng).
1.2. Buộc chị Nguyễn ThL phải tr Công ty Cổ phần M tổng số tiền phát sinh
từ Hợp đồng mua bán nợ số 03/2025/VPB-M ngày 28/03/2025 đối với Hợp đồng cho
vay hạn mức số 10154334 ny 29/03/2024 tính đến ngày 28/7/2025 là 2.430.317.961
đồng (trong đó: Nợ gốc 2.112.800.000 đồng, nợ lãi trong hn 15.726.179 đồng, nợ lãi
quá hạn 287.309.451 đồng, nợi chậm tr14.482.331 đồng).
- Về lãi suất chậm thi hành án: Kể từ ngày 29/7/2025 cho đến khi thi hành án
xong n phải thi nh án n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất các n thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp
luật. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh
i suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng
vay phải tiếp tục thanh tn cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh i suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về quyền u cầu phát mại i sản: Trường hp chị Nguyễn ThL không trả
được nthì Ngân hàng Thương mi Cổ phần V Công ty Cổ phần M quyn yêu
cầu pt mạii sản sau đây để thu hồi nợ: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
i sản khác gắn liền với tha đất số 139; tờ bản đồ số 52-2022; địa chỉ: Thôn Ng
ơng, An a, huyện An ơng (nay Tổ n phố Ngơng phường An
Phong, thành phố Hải Phòng). Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà i sản khác gắn liền với đất số DI 908295 do Sở Tài Nguyên Môi
Trường thành phHải Phòng cấp ngày 13/01/2023. Ny 26/05/2023 tặng cho ch
Nguyễn ThL; được Văn phòng đăng đất đai thành phố Hải Phòng - chi nhánh
huyện An Dương xác nhận.
Chị L có trách nhiệm tự nguyện tháo d, t chu các chi phí tháo d theo cam
kết đối vi phn công trình xây dng lấn sang đất gia đình ông T 14.9m
2
(gm các
mốc 6,10,11,12 trên sơ đồ) để bảo đảm vic phát mi tài sn thi hành án.
(Có sơ đồ kèm theo bn án)
Trường hợp phát mại tài sản trên nhưng chưa đủ để thu hồi nợ thì chị Nguyễn
ThL phải tiếp tục thực hiện nghĩa vtrả hết nợ cho Ngân ng Thương mại C
phần V Công ty Cổ phần M. Trường hợp phát mại tài sản để thu hồi nợ còn thừa
thì trả lại cho bên thế chấp.
8
8
3. V án p dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Chị Nguyễn Thị L phải nộp
6.396.000 đồng đối với số tiền phải thanh toán trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần V và 80.606.000 đồng đối với số tiền phải thanh toán trả cho Công ty Cổ phần
M; tổng số tiền án phí chị Nguyễn Thị L phải nộp là 87.002.000 đồng. Trả lại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần V số tiền 38.510.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành
án dân sự quận An Dương (nay là Thinh án dân sự thành phố Hải Phòng), biên lai
số 8668 ngày 23/12/2024.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Bản án này được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- - VKSND thành ph Hi Phòng;
- VKSND Khu vực 2 - Hi Phòng;
- THADS thành ph Hi Phòng;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Văn Dũng
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất