Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 91/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp ly hôn giữa chị Ngô Thị Mỹ Châu và anh Trần Tú Điền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ H Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 91/2025/HNGĐ -ST
Ngày: 16/6/2025
(V/v Tranh chấp ly hôn)
[
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ H - TỈNH BẠC LIÊU
- Thnh phn Hội đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn - Ch ta phiên ta: Bà Thạch Thị Ngọc Bích
Cc hi thm nhân dân: Ông Nguyn Văn Tnh và ông Nguyn Minh Hoàng
Thư k phiên ta: Trần Mộng Nghi Thư Ta án nhân dân huyện
Đ H, tnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ H tham gia phiên tòa: Ông
Phan Văn Dựa - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Ta án nhân dân huyện Đ H xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 266/2025/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số:65/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 m 2025 giữa các
đương sự:
1/. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Mỹ C, sinh năm 1976
Địa ch: ấp Văn Đức A, xã An T, huyện Đ H, tnh Bạc Liêu
2/. Bị đơn: Anh Trần Tú Đ, sinh năm 1978
Địa ch: ấp Văn Đức A, xã An T, huyện Đ H, tnh Bạc Liêu.
(Ch C có đơn xét x vng mặt, anh Đ vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 26/3/2025, lời khai trong quá trình tố tụng, chị
Ngô Thị Mỹ C trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Tú Đ chung sống với nhau vào năm
1997, hôn nhân tnguyện, tổ chức cưới hỏi theo phong tục tại địa phương
nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định.
Trong thời gian chung sống v chồng thường xuyên mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống khiến cuộc sống vchồng không cn hạnh phúc. Vào năm
2024 chị nộp đơn ly hôn nhưng sau đó chị đã rút lại, nhưng vợ chồng cũng
không sống chung với nhau, không quan tâm nhau, cũng không tìm được biện
pháp hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Nay chị xác định vợ chồng không thể tiếp tục
chung sống với nhau nên yêu cầu ly hôn với anh Trần Tú Đ.
Về con chung: Chị C xác định anh chị có 04 người con chung tên Trần Mỹ
D, sinh năm 1998, Trần Mỹ Y, sinh năm 2000, Trần Mỹ N, sinh năm 2008
Trần Mỹ A, sinh năm 2011. Hiện nay cháu D cháu Y đã trưởng thành gia
đình riêng nên không đặt ra xem xét giải quyết. Cn cháu N và cháu A đang sống
với chị nên khi ly hôn chị yêu cầu nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị C không yêu cầu.
Về tài sản chung: Chị C tự thỏa thuận với nhau nên không đặt ra xem xét
giải quyết.
Về nợ chung: Chị C xác định anh chị không có nợ chung nên không đặt ra
xem xét giải quyết.
Đối với anh Trần Đ: Ta án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ vụ án,
giấy triệu tập làm việc thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ ha giải, nhưng anh Đ vẫn không đến Ta án để làm
việc theo nội dung giấy triệu tập của Ta án và cũng không lý do chính đáng.
Do đó, Ta án sẽ tiến hành giải quyết vắng mặt đối với anh Đ theo đúng trình tự
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ H tham gia phiên ta phát biểu ý
kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử nguyên đơn đúng theo quy
định của pháp luật. Bị đơn chấp hành chưa nghiêm theo giấy triệu tập của Ta án
3
Về nội dung vụ án: Giữa ch C anh Đ chung sống với nhau như vợ
chồng nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 9 khoản 1 Điều 14 Luật n nhân gia
đình năm 2014, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Canh Đ.
Về con chung: Chị C xác định anh chị có 04 người con chung tên Trần Mỹ
D, sinh năm 1998, Trần Mỹ Y, sinh năm 2000, Trần Mỹ N, sinh ngày 01/01/2008
Trần Mỹ A, sinh ngày 20/02/2011. Hiện nay cháu D cháu Y đã trưởng
thành gia đình riêng nên không đặt ra xem xét giải quyết. Cn cháu N cháu
A đang sống với chị C nên khi ly hôn chị yêu cầu nuôi dưỡng, cháu D, cháu A có
nguyện vọng được sống với chị C nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận.
Về cấp dưỡng: Không đặt ra.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị C xác định anh chị không tài sản
chung và nợ chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí hôn nhân gia đình chị C phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chứng cứ có trong h vụ án đưc thm
tra ti phiên ta trên sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét
xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Ngô Thị Mỹ C đơn khởi kiện yêu cầu giải
quyết về việc tranh chấp ly hôn với anh Trần Đ. Anh Đ địa chtrú tại
huyện Đ H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35 và đim a
khon 1 Điều 39 ca B lut T tng dân s năm 2015, vụ án thuc thm quyn
gii quyết ca Toà án nhân dân huyện Đông Hải.
Chị C đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên ta xét xthẩm. Anh Đ
đã được Ta án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đdự phiên ta nhưng vắng mặt
không có lý do. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án: Chị C anh Đ chung sống với nhau vào năm
1997, tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương, anh chị đã con chung
nhưng vẫn không đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy vic
4
không đi đăng kết hôn giữa chị C anh Đ là đã vi phạm khoản 1 Điều 9
khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Do đó theo quy định của pháp luật thì hôn nhân giữa chị Canh Đ không
giá trị pháp lý, không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay chị C yêu cầu
ly hôn với anh Đ thì Hội đồng xét xử không giải quyết cho chị C anh Đ ly hôn
với nhau, mà cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị C và anh
Đ hoàn toàn căn cứ, đúng quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân
gia đình.
Về con chung: Chị C xác định anh chị có 04 người con chung tên Trần Mỹ
D, sinh năm 1998, Trần Mỹ Y, sinh năm 2000, Trần Mỹ N, sinh ngày 01/01/2008
Trần Mỹ A, sinh ngày 20/02/2011. Hiện nay cháu D cháu Y đã trưởng
thành có gia đình riêng nên không đặt ra xem xét giải quyết. Khi ly hôn chị C yêu
cầu nuôi cháu N cháu A, 02 cháu cũng nguyện vọng sống với chị C nên
Hội đồng xét xử tiếp tục giao 02 cháu cho chị C nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không đặt ra.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị C xác định anh chị không tài sản
chung và không có nợ chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[3] Án phí hôn nhân gia đình thẩm chị C phải chịu theo quy định
của pháp luật.
[4] Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên ta phù hợp, được Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận.
cc lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; đim a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều
39; khoản 1 và khoản 3 Điều 228, 238 ca B lut T tng dân s năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều
81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Ta án;
5
1/. Về quan hhôn nhân: Tuyên bkhông công nhận anh Ngô Thị Mỹ C
và anh Trần Tú Đ vợ chồng.
2/. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Trần Mỹ N, sinh ngày
01/01/2008 Trần Mỹ A, sinh ngày 20/02/2011 cho chị Ngô Thị Mỹ C tiếp tục
nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục.
Về cấp dưỡng: Không đặt ra
Anh Trần Đ quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
quyền cản trở,
3/. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4/. Về án phí: Chị Ngô Thị Mỹ C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu số 0006701 ngày 11 tháng 4 năm 2025 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đ H.
Án xử thẩm công khai báo cho chị Ngô Thị Mỹ C anh Trần Đ
được biết quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhn
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tnh Bạc Liêu ;
- VKSND huyện Đ H;
- Chi cục THADS Huyện Đ H;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án;
Thạch Thị Ngọc Bích
Tải về
Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất