Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu: | 96/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng thương mại Cổ phần Q - Trần THị Mỹ L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 96/2025/DS-PT
Ngày: 25 - 7 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng;Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Trang.
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị Anh Trang;
Bà Trần Thị Dịu
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Hoàng Xuân - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Ngô Văn Nghị - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025, Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 13/2025/TLPT-DS ngày 04 tháng 4 năm
2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng; Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 125/2024/DS-ST ngày 31 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận (nay là Tòa án
nhân dân khu vực 5 - Khánh Hòa) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 30/2025/QĐ-PT ngày
10 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2025/QĐ-PT ngày
27/6/2025; Thông báo thời gian mở phiên tòa số 23/TB-TA ngày 07/7/2025 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại Cổ phần Q.
Địa chỉ: Tầng A (tầng trệt) và Tầng B Tòa nhà S - A P, phường B, Quận A,
thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V - Tổng Giám đốc.
2
Đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị Thu H - Giám đốc TTQLN NHBL 1
- Khối Ngân hàng bán lẻ VIB theo Giấy ủy quyền số 107064.22 ký ngày
03/10/2022 của TGĐ Ngân hàng TMCP Q.
Địa chỉ: Lầu F, tòa nhà P, số B U, phường T, thành phố Hồ Chí Minh.
Người được ủy quyền lại theo Giấy ủy quyền số 215574.24 ngày 10/10/2024
(BL 293):
Ông Nguyễn Huy H1, Vắng mặt.
Ông Phạm Văn C, Có mặt.
Ông Lưu Trường H2, Vắng mặt.
Là cán bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Mỹ L, sinh năm 2001.Vắng mặt.
Địa chỉ cũ: Tổ dân phố C, phường Đ, tỉnh Khánh Hòa.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập:
3.1. Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1949; Vắng mặt.
3.2. Bà Trần Thị P, sinh năm 1953; Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Số C đường B, phường B, tỉnh Khánh Hòa.
Người đại diện theo ủy quyền của ông T, bà P: Ông Huỳnh Ngọc M, sinh
năm 1970; Có mặt.
Địa chỉ: Tổ dân phố D, phường B, tỉnh Khánh Hòa.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông T, bà P:
Ông Nguyễn Ngọc N, luật sư thuộc Văn phòng L1. Có mặt.
Địa chỉ: số A, T, phường M, Tp ..
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác: Bà Trần Thị Mỹ A, sinh
năm 1967; Vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ dân phố C, phường Đ, tỉnh Khánh Hòa.
5. Người kháng cáo: ông Huỳnh Ngọc M là người đại diện theo ủy quyền
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập ông Huỳnh Văn T
bà Trần Thị P trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
3
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Theo hợp đồng tín dụng số 1818392.22 ngày 29/3/2022, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q có cho bà Trần Thị Mỹ L vay vốn, cụ thể như sau:
- Số tiền vay: 5.900.000.000 đồng;
- Mục đích vay: Vay bù đắp vốn tự có mua bất động sản tại thửa đất số 81,
tờ bản đồ số 6, địa chỉ xã L, huyện B, tỉnh Long An.
- Thời hạn vay: 300 tháng từ ngày tiếp theo ngày khoản tín dụng được giải
ngân đến ngày 31/3/2047;
- Lãi suất cho vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân 9,1%/năm. Lãi suất này
là lãi suất ưu đãi chỉ áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản
tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một
lần bằng lãi suất cơ sở cộng biên độ 3,5%/năm;
- Lãi suất nợ quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn, được tính trên dư
nợ gốc thực tế quá hạn và thời gian quá hạn;
- Kỳ hạn trả nợ: Trả gốc, lãi vào ngày 05 hàng tháng;
Để đảm bảo cho khoản vay trên, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q và bà
Trần Thị Mỹ A có ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 1591349.22.686
ngày 31/3/2022. Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại thửa đất số 32, tờ bản đồ số 24 có diện tích 295m
2
, tọa lạc tại phường P, thành
phố P - T, tỉnh Ninh Thuận theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ016503, số vào sổ cấp GCN:
CS05251 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 12/10/2016, ngày
21/5/2021 cập nhật chuyển nhượng cho bà Trần Thị Mỹ A. Tài sản này được thế
chấp tại VIB theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất số công chứng 2184, Quyển số 01/2022TP/CC-SCC/HĐGD do Phòng C1,
tỉnh Ninh Thuận công chứng ngày 31/3/2022 và được đăng ký giao dịch bảo đảm.
Ngày 31/3/2022, Ngân hàng đã giải ngân cho bà Trần Thị Mỹ L theo đơn
đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 4812575.22 với số tiền 5.900.000.000
đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà L đã trả cho Ngân hàng 59.001.000 đồng
nợ gốc, 140.770.760 đồng nợ lãi và sau đó không thanh toán cho Ngân hàng.
Tính đến hết ngày 26/12/2024, dư nợ của bà Trần Thị Mỹ L theo hợp đồng
tín dụng số 1818392.22 ngày 29/3/2022 là nợ gốc: 5.840.999.000 đồng; nợ lãi
trong hạn: 319.389.300 đồng; nợ lãi quá hạn: 2.536.107.081 đồng.
4
Do bà Trần Thị Mỹ L đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng
về việc trả nợ vay, nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu:
1. Yêu cầu bà Trần Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Q với tổng số tiền tính đến ngày 26/12/2024 là 8.696.495.381 đồng (Trong đó, nợ
gốc: 5.840.999.000 đồng; nợ lãi trong hạn: 319.389.300 đồng; nợ lãi quá hạn:
2.536.107.081 đồng).
2. Kể từ ngày 27/12/2024, bà Trần Thị Mỹ L còn phải tiếp tục trả khoản
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 1818392.22 ngày 29/3/2022 cho đến khi
thanh toán xong nợ gốc.
3. Buộc bà Trần Thị Mỹ A tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 1591349.22.686 ngày 31/3/2022 để đảm bảo thi hành án.
Trường hợp bà Trần Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có
thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản để thu hồi nợ.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản đảm bảo được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với V1. Trường hợp nếu số tiền thu được từ
xử lý tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có
nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho V1.
Bị đơn bà Trần Thị Mỹ L vắng mặt không có lý do.
Tại đơn yêu cầu, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa,
Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Huỳnh Văn T và bà Trần Thị P trình bày:
Năm 2021, ông T và bà P đã bán, chuyển nhượng căn nhà gắn liền với đất
tọa lạc tại số C đường B tháng H, khu phố D, phường P, thành phố P - T, tỉnh
Ninh Thuận cho bà Trần Thị Mỹ A với giá là 3.700.000.000 đồng. Tại thời điểm
thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền theo thỏa thuận thì bà A chỉ thanh toán cho vợ
chồng ông T, bà P 3.300.000.000 đồng, bà A không thể thanh toán cho ông T, bà
P số tiền còn lại là 400.000.000 đồng. Bà A có đề nghị với vợ chồng ông T, bà P
số tiền 400.000.000 đồng mà bà A chưa thanh toán đủ cho vợ chồng ông T, bà P
sẽ được chuyển hóa thành tiền ông T, bà P cho bà A vay thì ông T, bà P đồng ý.
Sau đó, bà A đã tự tay viết, ký tên tại giấy mượn tiền ngày 07/6/2021 và
giấy mượn tiền ngày 21/9/2021. Theo đó, nội dung giấy mượn tiền ngày
07/6/2021 là bà A có mượn của ông Huỳnh Văn T với số tiền 200.000.000 đồng,
khi nào ông T có nhu cầu lấy lại báo trước 01 tuần bà sẽ trả cho ông; nội dung
giấy mượn tiền ngày 21/9/2021 là bà A có mượn của bà Trần Thị P với số tiền
5
200.000.000 đồng, khi nào bà P có nhu cầu lấy lại báo trước 01 tuần bà sẽ trả cho
bà. Cả 02 giấy mượn tiền đều không thể hiện thời hạn trả nợ vay và lãi suất. Tuy
nhiên, hai bên thỏa thuận miệng hàng tháng bà A sẽ trả cho ông T, bà P mỗi người
6.000.000 đồng tiền lãi, tương ứng 03%/tháng.
Hiện bà Trần Thị Mỹ A đã trả cho vợ chồng ông T, bà P số nợ gốc là
30.000.000 đồng, thời điểm trả nợ gốc là tháng 12/2021. Đối với khoản vay ngày
07/6/2021, bà A đã trả lãi cho vợ chồng ông T, bà P đến tháng 12/2021 với tổng
số tiền là 36.000.000 đồng. Đối với khoản vay ngày 21/9/2021, bà A đã trả lãi cho
vợ chồng ông T, bà P đến tháng 12/2021 với tổng số tiền là 18.000.000 đồng.
Tổng số tiền lãi mà vợ chồng ông T, bà P đã nhận từ bà Trần Thị Mỹ A đến tháng
12/2021 là 54.000.000 đồng. Ông T, bà P cho rằng bà A đã trả đủ lãi theo thỏa
thuận giữa hai bên và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của ông T, bà P thay đổi yêu cầu về
lãi, chỉ yêu cầu tiền lãi của số tiền vay theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật
dân sự với lãi suất là 20%/năm (trung bình 1,67%/tháng), thời gian tính lãi từ ngày
01/01/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 26/12/2024 là 35 tháng (làm tròn); tiền
lãi trên nợ gốc là 216.265.000 đồng.
Đồng thời, do bà A chậm trả lãi cho ông T, bà P tính từ ngày 01/01/2022
đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 26/12/2024 là 35 tháng (làm tròn); áp dụng quy
định tại khoản 5 điều 466 Bộ luật dân sự (lãi phạt là 0,83%/tháng), tiền lãi là
107.485.000 đồng.
Ngoài ra, vợ chồng ông T, bà P cũng thỏa thuận với bà Trần Thị Mỹ A sẽ
cho vợ chồng ông bà thuê lại căn nhà mà ông T, bà P đã bán cho bà A theo Hợp
đồng thuê nhà không thể hiện thời gian ký kết hợp đồng. Thời hạn thuê nhà là 01
năm tính từ ngày 15/6/2021 đến ngày 15/6/2022, giá cả và phương thức thanh
toán là 50.000.000 đồng/năm; ông T và bà P đã thanh toán đủ 01 lần.
Từ sau ngày 15/6/2022 là thời điểm hợp đồng thuê nhà số C đường B, khu
phố D, phường P, thành phố P - T bà A không yêu cầu ông T, bà P trả lại nhà.
Ông T, bà P vẫn tiếp tục thuê nhà và vợ chồng ông bà cũng tự nguyện trả tiền thuê
nhà cho bà A một năm là 50.000.000 đồng. Tính từ ngày 01/7/2022 đến ngày xét
xử sơ thẩm ngày 26/12/2024 là 29 tháng (làm tròn), tương ứng số tiền thuê nhà là
120.833.000 đồng.
Ông T, bà P không thể trực tiếp gặp bà A do bà A, không hợp tác, mà chỉ
có thể liên lạc với bà A qua điện thoại. Nay ông T và bà P có yêu cầu độc lập như
sau:
Yêu cầu bà Trần Thị Mỹ A có trách nhiệm trả nợ cho ông T, bà P
370.000.000 đồng tiền gốc. Yêu cầu bà Trần Thị Mỹ A có trách nhiệm trả cho
6
ông T, bà P tiền lãi tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày
26/12/2024 là 35 tháng (làm tròn) là 323.750.000 đồng. Tổng số tiền gốc và lãi là
693.750.000 đồng.
Về hợp đồng thuê nhà, ông T, bà P tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tiền thuê nhà cho bà A từ ngày 01/7/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm 26/12/2024 là
29 tháng (làm tròn) là 120.833.000 đồng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho
ông T, bà P được bù trừ phần nghĩa vụ trả tiền thuê nhà cho bà A. Sau khi cấn trừ,
bà A có trách nhiệm thanh toán tiền vay và tiền lãi cho ông T, bà P tổng cộng là
572.917.000 đồng.
Tại phiên tòa ngày 26/12/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Trần Thị Mỹ A trình bày:
Bà A xác nhận có ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
1591349.22.686 ngày 31/3/2022 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q để đảm
bảo cho khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 1818392.22 ngày 29/3/2022. Tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 32, tờ
bản đồ số 24 có diện tích 295m
2
, tọa lạc tại phường P, thành phố P - T, tỉnh Ninh
Thuận theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CĐ016503, số vào sổ cấp GCN: CS05251 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 12/10/2016, cập nhật chuyển nhượng cho
bà ngày 21/5/2021. Trước yêu cầu của Ngân hàng, bà đồng ý tiếp tục duy trì hợp
đồng thế chấp để đảm bảo thi hành án.
Đối với hợp đồng vay tài sản: Bà xác định có vay của ông T, bà P
400.000.000 đồng (mỗi người 200.000.000 đồng) theo Giấy mượn tiền ngày
07/6/2021 và ngày 21/9/2021; khi nào ông T, bà P có nhu cầu lấy lại báo trước 01
tuần, bà sẽ trả, các bên không thỏa thuận về lãi, nhưng có thỏa thuận miệng trả lãi
6.000.000 đồng/01 tháng. Quá trình thực hiện, bà A đã trả cho ông T, bà P số tiền
30.000.000 đồng nhưng không nhớ cụ thể thời gian trả nợ. Nay ông T, bà P yêu
cầu bà phải tiếp trả số tiền nợ còn lại là 370.000.000 đồng thì bà đồng ý. Bà xác
định đã trả lãi cho ông T, bà P 144.000.000 đồng tiền lãi, nhưng không có chứng
cứ gì chứng minh cho việc trả lãi trên.
Đối với yêu cầu bà trả tiền lãi tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày xét xử sơ
thẩm 26/12/2024 là 323.750.000 đồng. Do hoàn cảnh của bà hiện nay khó khăn
nên đề nghị ông T, bà P miễn lãi.
Đối với hợp đồng thuê nhà, bà xác định có cho vợ chồng ông T, bà P thuê
nhà với thời hạn 01 năm (thời hạn thuê từ ngày 15/6/2021 đến 15/6/2022), tiền
thuê nhà là 50.000.000 đồng. Từ sau ngày 15/6/2022 là thời điểm hợp đồng thuê
nhà số C đường B, khu phố D, phường P, thành phố P - T hết hiệu lực, các bên
7
chưa thỏa thuận ký hợp đồng thuê nhà. Tại phiên tòa, bà A yêu cầu ông T, bà P
trả tiền thuê nhà từ sau khi hợp đồng thuê nhà hết hiệu lực, nhưng bà chưa có yêu
cầu cụ thể.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 125/2024/DS-ST ngày 31/12/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận (nay là Tòa án nhân dân
khu vực 5 – Khánh Hòa) quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, các điều 35, 39 và 147, điểm b khoản 2 Điều
227, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 280, 317, 319, 320, 463, 466,
468, 469 của Bộ luật dân sự; các điều 91 và 95 của Luật Các tổ chức tín dụng;
Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q.
2. Buộc bà Trần Thị Mỹ L có nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Q số tiền tính đến ngày 26/12/2024 là 8.696.495.381 đồng (tám tỷ sáu
trăm chín mươi sáu triệu bốn trăm chín mươi lăm ngàn ba trăm tám mươi mốt
đồng). Trong đó, nợ gốc 5.840.999.000 đồng (năm tỷ tám trăm bốn mươi triệu
chín trăm chín mươi chín ngàn đồng); nợ lãi trong hạn 319.389.300 đồng (ba trăm
mười chín triệu ba trăm tám mươi chín ngàn ba trăm đồng), nợ lãi quá hạn
2.536.107.081 đồng (hai tỷ năm trăm ba mươi sáu triệu một trăm lẻ bảy ngàn
không trăm tám mươi mốt đồng).
3. Kể từ ngày 27/12/2024, bà Trần Thị Mỹ L còn phải tiếp tục trả khoản
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 1818392.22 ngày 29/3/2022 cho đến khi
thanh toán xong nợ gốc.
4. Buộc bà Trần Thị Mỹ A tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 1591349.22.686 ngày 31/3/2022 để đảm bảo thi hành án.
Trường hợp bà Trần Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có
thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp bảo đảm để thu hồi nợ.
5. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Bà Trần Thị Mỹ L phải trả cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ.
8
6. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị
P.
Buộc bà Trần Thị Mỹ A có nghĩa vụ phải trả cho ông Huỳnh Văn T, bà
Trần Thị P số tiền vay là 454.688.896 đồng (bốn trăm năm mươi bốn triệu sáu
trăm tám mươi tám ngàn tám trăm chín mươi sáu đồng). Trong đó, nợ gốc
370.000.000 đồng (Ba trăm bảy mươi triệu đồng) và nợ lãi tính từ ngày
11/11/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 26/12/2024 là 84.688.896 đồng (tám
mươi bốn triệu sáu trăm tám mươi tám ngàn tám trăm chín mươi sáu đồng).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và điều kiện
thi hành án.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 14/01/2025, ông Huỳnh Ngọc M là người đại
diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
ông Huỳnh Văn T bà Trần Thị P. Kháng cáo một phần Bản án dân sự sơ thẩm yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết: Sửa một phần bản án sơ thẩm theo hướng
chấp nhận yêu cầu buộc bà Trần Thị Mỹ A có trách nhiệm phải trả nợ lãi và lãi
tính trên nợ lãi cho ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị P tính từ ngày 01/01/2022 đến
ngày 10/11/2023; trả lãi tính trên nợ lãi cho ông T, bà P tính từ ngày 11/11/2023
đến ngày 26/12/2024 với tổng số tiền là 343.351.950 đồng trong đó:
- Đối với lãi tính trên phần nợ gốc trong hạn chưa trả tính từ ngày
01/01/2022 đến ngày 10/11/2023 ( 703 ngày) là 144.794.801 đồng.
- Đối với trách nhiệm, trả lãi trên nợ lãi phần vay trong hạn tính từ ngày
01/01/2022 đến ngày 10/11/2023 (703 ngày) là 72.397.049 đồng.
- Đối với trách nhiệm trả lãi tính trên nợ đến hạn từ ngày hết hạn “thời gian
hợp lý’’ đến ngày xét xử sơ thẩm, từ ngày 11/11/2023 đến ngày 26/12/2024 (409
ngày) là 84.240.503 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thay đổi nội dung kháng cáo: yêu cầu bà A
trả 370.000.000 đồng tiền gốc và 262.194.000 đồng tiền lãi.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
tranh luận: đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo: Sửa
bản án dân sự sơ thẩm
Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm giải quyết vụ
án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật
9
tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
tố tụng dân sự. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Qua nghiên cu các tài liệu, chng c có trong hồ sơ vụ án và lời trnh bày
của các đương s đã được thẩm tra tại phiên tòa.
Căn c kết quả xét hỏi công khai tại phiên tòa.
Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm nghị án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 14 tháng 01 năm 2025 ông Huỳnh Ngọc M là người đại diện
theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập ông
Huỳnh Văn T bà Trần Thị P có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm, là còn trong thời
hạn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự nên
được xem xét, giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm vắng mặt bị đơn bà Trần Thị Mỹ L, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Mỹ A mặc dù đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ 02 lần. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, người
liên quan có yêu cầu độc lập không rút yêu cầu kháng cáo.
[2] Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm xét thấy: Nguyên đơn, bị đơn, người liên quan Trần Thị Mỹ A không tranh
chấp Hợp đồng thế chấp tài sản. Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật
cần giải quyết của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng; Hợp đồng thế chấp
tài sản; Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là chưa chính xác. Hồi đồng xét xử
phúc thẩm xác định lại quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng;
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
[3] Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan: Sửa một phần bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu buộc bà
Trần Thị Mỹ A có trách nhiệm phải trả nợ lãi và lãi tính trên nợ lãi cho ông Huỳnh
Văn T, bà Trần Thị P tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 10/11/2023; đồng thời bà
A còn có trách nhiệm trả lãi tính trên nợ lãi cho ông T, bà P tính từ ngày
10
11/11/2023 đến ngày 26/12/2024 với tổng số tiền là 343.351.950 đồng và tại phiên
tòa phúc thẩm thay đổi yêu cầu kháng cáo về số tiền lãi là 262.194.000 đồng.
[3.1] Xét hợp đồng vay tài sản giữa bà Trần Thị Mỹ A và vợ chồng ông
Huỳnh Văn T bà Trần Thị P:
[3.1.1] Tại các giấy mượn tiền ngày 07/6/2021 và 21/9/2021 (BL 142, 143)
thể hiện bà Trần Thị Mỹ A có vay ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị P số tiền
400.000.000 đồng (vay mỗi người 200.000.000 đồng), khi nào ông T, bà P có nhu
cầu lấy lại báo trước 01 tuần, bà A sẽ trả, các bên có thỏa thuận miệng về lãi. Các
bên đều thừa nhận số tiền vay này là số tiền bà A còn nợ chưa trả khi mua căn nhà
số C đường B tháng H, khu phố D, phường P của ông T, bà P.
[3.1.2] Quá trình thực hiện, bà A đã trả cho ông T, bà P 30.000.000 đồng,
nay ông T, bà P yêu cầu bà A phải trả số tiền nợ gốc còn lại là 370.000.000 đồng,
bà A đồng ý trả số tiền nêu trên nên chấp nhận.
[3.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ông T bà P thừa nhận: các giấy mượn tiền ngày
07/6/2021 và 21/9/2021 (BL142,143) không thể hiện kỳ hạn vay; không ghi lãi
suất nhưng hai bên đều thừa nhận hai bên thỏa thuận miệng hàng tháng bà A sẽ
trả cho ông T, bà P mỗi người 6.000.000 đồng tiền lãi, tương ứng 3%/tháng. Như
vậy, hợp đồng vay tài sản giữa ông T bà P và bà A thuộc quy định tại khoản 2
Điều 469 Bộ luật dân sự.
[3.3] Theo quy định tại khoản 2 Điều 469 Bộ luật dân sự: đối với khoản vay
không kỳ hạn và có lãi th bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất c lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời
điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất c lúc nào và
chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho
vay một thời gian hợp lý.
[3.4] Tại hồ sơ vụ án không có tài liệu, chứng cứ nào chứng minh trước khi
yêu cầu trả nợ, ông T và bà P đã thông báo trước một thời gian hợp lý cho bà A
về việc trả nợ. Theo điểm a khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: Đối
với hợp đồng vay không kỳ hạn th thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày
tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm.
“Thời gian hợp lý” quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân s năm 1995, Điều
477 của Bộ luật Dân s năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân s năm 2015 do
Tòa án căn c vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không
quá 03 tháng kể từ ngày thông báo.
11
Do ông T bà P không chứng minh được là đã báo trước cho bên vay bà A
một thời gian hợp lý nên Tòa án cấp sơ thẩm xác định thời gian báo trước tối đa
03 tháng tính từ ngày bà A được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý bổ sung yêu
cầu độc lập của ông T bà P là ngày Tòa án niêm yết Thông báo tại nơi cư trú của
bà A ngày 10/8/2023 (BL 83) để tính thời điểm bà A vi phạm nghĩa vụ trả nợ là
có cơ sở.
[3.5] Tòa án cấp sơ thẩm xác định thời điểm bắt đầu tính lãi từ ngày
11/11/2023 (ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” ngày
10/11/2023) đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 26/12/2024 là đúng quy định của pháp
luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị
P.
[4] Từ những phân tích, đánh giá như trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm:
Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Huỳnh Văn T, bà Trần Thị P ; Chấp nhận toàn bộ ý kiến phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa: Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 125/2024/DS-ST ngày
31 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang – T, tỉnh Ninh
Thuận theo hướng đã phân tích.
Các phần khác của bản án không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Về chi phí tố tụng:
[5.1] Về chi phí định giá, thẩm định tài sản: Bà Trần Thị Mỹ L phải chịu
toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
2.000.000 đồng nên bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn 2.000.000 đồng.
[5.2] Về chi phí giám định: Bà Trần Thị Mỹ A phải chịu toàn bộ chi phí
giám định do yêu cầu độc lập của ông T, bà P được chấp nhận. Ông T, bà P đã
nộp tạm ứng chi phí giám định 4.122.000 đồng nên bà A phải trả lại cho ông T,
bà P 4.122.000 đồng.
[5.3] Về án phí:
[5.3.1] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm.
12
Ông T, bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu không
được chấp nhận, tuy nhiên ông T, bà P là người cao tuổi và có đơn xin miễn án
phí nên ông T, bà P được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
Bà A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu của ông T, bà
P được chấp nhận.
[5.3.2] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị P được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên bố:
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 125/2024/DS-ST ngày 31/12/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận (nay là Tòa án
nhân dân khu vực 5 - Khánh Hòa).
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, các Điều 35, 39 và 147, điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 280, 317, 319, 320, 463, 466, 468, 469 Bộ
luật dân sự; các điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Các điều 12, 26, 29
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q.
2. Buộc bà Trần Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q
số tiền tính đến ngày 26/12/2024 là 8.696.495.381 đồng (Tám tỷ sáu trăm chín
mươi sáu triệu bốn trăm chín mươi lăm ngàn ba trăm tám mươi mốt đồng). Trong
đó, nợ gốc 5.840.999.000 đồng (Năm tỷ tám trăm bốn mươi triệu chín trăm chín
mươi chín ngàn đồng); nợ lãi trong hạn 319.389.300 đồng (Ba trăm mười chín
triệu ba trăm tám mươi chín ngàn ba trăm đồng), nợ lãi quá hạn 2.536.107.081
đồng (Hai tỷ năm trăm ba mươi sáu triệu một trăm lẻ bảy ngàn không trăm tám
mươi mốt đồng).
Kể từ ngày 27/12/2024, bà Trần Thị Mỹ L còn phải tiếp tục trả khoản tiền
lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mc lãi suất mà các bên thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng số 1818392.22 ngày 29/3/2022 cho đến khi thanh
toán xong nợ gốc.
13
3. Buộc bà Trần Thị Mỹ A tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 1591349.22.686 ngày 31/3/2022 để đảm bảo thi hành án.
Trường hợp bà Trần Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có
thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp bảo đảm để thu hồi nợ.
4. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị
P.
Buộc bà Trần Thị Mỹ A có nghĩa vụ phải trả cho ông Huỳnh Văn T, bà
Trần Thị P số tiền nợ gốc vay là: 370.000.000 đồng (Ba trăm bảy mươi triệu đồng)
và nợ lãi tính từ ngày 11/11/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 26/12/2024 là
84.688.896 đồng (T1 mươi bốn triệu sáu trăm tám mươi tám ngàn tám trăm chín
mươi sáu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản
tiền người phải thi hành án phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi
hành xong tất cả các khoản tiền này, th hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án này theo mc lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân s năm 2015.
5. Bà Trần Thị Mỹ L phải trả 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q
6. Bà Trần Thị Mỹ A phải trả cho ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị P
4.122.000 đồng (Bốn triệu một trăm hai mươi hai ngàn đồng) chi phí giám định.
7. Về án phí:
7.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn bà Trần Thị Mỹ L phải chịu 116.696.000 đồng (Một trăm mười sáu
triệu sáu trăm chín mươi sáu ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 57.040.000 đồng (Năm
mươi bảy triệu không trăm bốn mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0005029
ngày 22/02/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - T, tỉnh
Ninh Thuận.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Mỹ A phải chịu
22.188.000 đồng (Hai mươi hai triệu một trăm tám mươi tám ngàn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
Ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị P được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
7.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
14
Ông Huỳnh Văn T, bà Trần Thị P không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Đương sự (5);
- VKSND tỉnh Khánh Hòa (1);
- TAND khu vực 5 - Khánh Hòa(1);
- Chi cục THADS khu vực 5 - Khánh Hòa (1);
- Phòng KTNV & THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm