Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 09/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 09/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về việc ly hôn giữa chị T và anh P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 03/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 09 - 7 - 2025.
V/v ly hôn giữa chị Tuyến và anh
Phán.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 TỈNH NINH BÌNH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Hùng Phương.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đức Chạc.
2. Bà Dương Thị Vui.
- Thư phiên toà: Ông Vũ Quang Hải Thư Tòa án nhân dân khu vực
11 tỉnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 tỉnh Ninh Bình tham gia
phiên tòa: Bà Hoàng Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 11 mở phiên
toà xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 05/2025/TLST HNGĐ ngày 20
tháng 01 năm 2025 về tranh chấp xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
35/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025, quyết định hoãn phiên toà
số 26/2025/QĐST – HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2025 giữa:
* Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm 1990;
Địa chỉ hiện nay: Khu phố T xã Y, tỉnh Phú Thọ.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1985;
Địa chỉ: Thôn A, H, huyện N, tỉnh Nam Định. (Nay Đ tỉnh Ninh
Bình
Tại phiên tòa vắng mặt chị T, anh P3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại phiên toà nguyên đơn chị Bùi Thị T vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng
mặt) nhưng trong đơn khởi kiện lập ngày 17/01/2025 cũng như lời khai của chị Bùi
Thị T tại các buổi làm việc tại Toà án thể hiện: Chị anh Nguyễn Văn P1 hôn tự
nguyện, đăng kết hôn ngày 19/5/2013 tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, tỉnh Hòa
BìnhTừ năm 2013 đến năm 2020, vợ chồng chung sống tại huyện Y, tỉnh Hòa
2
BìnhQuá trình chung sống Hoà Bình, vợ chồng cũng mâu thuẫn, nhưng
những mâu thuẫn nhỏ. Nhưng từ năm 2022, khi chị T1 về huyện N, làm việc thì vợ
chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P2 nhầm các mối quan hệ
của vợ. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Hiện nay chị T2 chuyển công
tác về quê Hoà Bình sinh sống, vợ chồng đang sống ly thân. Chị T xác định tình
cảm giữa chị và anh P không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị đề
nghị Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng xem xét giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Nguyễn Văn P3
Về con chung: Chị Bùi Thị T xác định giữa chị anh P có hai con chung
cháu Nguyễn Thiện N sinh ngày 29/5/2017 cháu Nguyễn Thùy U N1sinh ngày
14/8/2021. Sau khi ly hôn, chị T3 được nuôi cả hai con chung không yêu cầu
anh P4 góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị Bùi Thị T4 yêu cầu Toà án giải quyết.
Về án phí chị Bùi Thị Tđề N1 giải quyết theo quy định.
Tại phiên toà bị đơn anh Nguyễn Văn P5 mặt nhưng trong quá trình gii
quyết vụ án anh Ptrình B: Anh đồng ý với ý kiến của chị T5 quá trình kết hôn,
chung sống. Về mâu thuẫn gia đình, anh P6 nhất trí với ý kiến của chị T6 rằng anh
hiểu nhầm các mối quan hệ của vợ. Anh P7 rằng quá trình chung sống, vợ chồng
cũng mâu thuẫn nhưng là những mâu thuẫn nhỏ, chưa đến mức ly hôn. Nay chị
T3 ly hôn, anh thấy các con còn nhỏ nên anh không nhất trí ly hôn với chị T
Về cong chung, anh Nguyễn Văn P8 thống nhất anh chị hai con chung
cháu Nguyễn Thiện N sinh ngày 29/5/2017 cháu Nguyễn Thùy U N1sinh ngày
14/8/2021, hiện cả hai cháu đang ở với chị T7 Sau khi ly hôn, anh P9 ý kiến chị T8
nuôi cả hai cháu Thiện Nvà U1 N1anh Pkhông phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ đến xét xử tại
phiên toà m nay Thẩm phán thụ giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56; 81; 82 83
Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự; Điều 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội: Xử ly hôn giữa chị Bùi Thị T9 anh Nguyễn Văn P; Về
con chung: Giao cháu Nguyễn Thiện N sinh ngày 29/5/2017 Nguyễn Thùy U
N1sinh ngày 14/8/2021 cho ch T trực tiếp nuôi dưỡng. anh P không phải đóng góp
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T; Về án phí dân sự thẩm: chị T phải nộp
theo quy định.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Bùi Thị T10 mặt
nhưng chị T11 đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Văn P vắng mặt không
lý do nhưng anh P10 được Tòa án triệu tập hợp lệ và vắng mặt là lần thứ hai. Vì
vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T9 anh P11 phù hợp với quy định tại
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Bùi Thị T9 anh Nguyễn Văn P1
hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 19/5/2013 tại Ủy ban nhân dân thị trấn H,
tỉnh Hòa Bình một hôn nhân tự do, tiến bộ đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chị T, anh P chung sống hạnh phúc, đến
năm 2022 thì vchồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh P2 nhầm các
mối quan hệ của vợ dẫn đến vợ chồng thường xảy ra xô xát cãi chửi nhau. Hiện chị
T12 P sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay chị T xác định tình cảm vợ
chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết vợ chồng được ly hôn. Phía anh
P không nhất trí ly hôn. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa có quan điểm xử
ly hôn giữa chị T9 anh P3
Hội đồng xét xử thấy: Trên thực tế mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T9 anh P đã
kéo dài ngày một trầm trọng, hôn nhân đã tan vỡ. Mặc đã được hai bên gia
đình khuyên giải nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Nay chị T
xin ly hôn anh P nên chấp nhận là phù hợp. Phía anh P không nhất trí ly hôn nhưng
anh P cũng thừa nhận vchồng mâu thuẫn đã sống ly thân. Trong quá trình
giải quyết vụ án tòa án đã tạo điều kiện cho hai bên nhưng chị T9 anh P vẫn sống ly
thân không quan tâm đến nhau, thấy khả năng đoàn tụ không còn nên quan điểm
của anh P không được chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị Bùi Thị T9 anh Nguyễn Văn P đều thống nhất xác
định vợ chồng hai con chung cháu Nguyễn Thiện N sinh ngày 29/5/2017
cháu Nguyễn Thùy U N1sinh ngày 14/8/2021, (Hiện cả hai cháu đang với chị T).
Ly hôn chị T12 P đều quan đim giao hai con chung cho ch T trc tiếp chăm
sóc nuôi dưỡng. Anh P không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch
T7
Hội đng xét x thấy: Quan điểm v nuôi con chung cấp dưỡng nuôi con
ca ch T9 anh P đều t nguyn, phù hợp quy định ca pháp luật, không trái đạo
đức xã hi nên chp nhn.
[4] Về tài sản chung: Chị Bùi Thị T9 anh Nguyễn Văn P đều không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Ván phí dân sự thẩm chị Bùi Thị T13 nộp theo quy định của pháp
luật.
4
[6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 là phù hợp.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q;
1 - Xử ly hôn giữa chị Bùi Thị T9 anh Nguyễn Văn P3
2 - Về con chung: Xử giao con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Thiện N
sinh ngày 29/5/2017 cháu Nguyễn Thùy U N1sinh ngày 14/8/2021 cho ch Bùi
Th T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn P không phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị T7 Không ai được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng và thăm nom con chung.
3 - Án phí dân sự sơ thẩm chị Bùi Thị T13 nộp 300.000 đồng nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai số 0001586 ngày 17/01/2025
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghĩa Hưng, chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ
thẩm.
Án xử công khai thẩm vắng mặt nguyên đơn, bđơn. Báo cho đương s
vắng mặt biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh;
- VKSND khu vực 11;
- THADS tỉnh Ninh Bình;
- Các đương sự;
- UBND xã Đồng Thịnh;
- UBND xã Yên Thuỷ tỉnh Phú Thọ;
- Lưu văn phòng; HSVA.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Phạm Hùng Phương
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất