Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Ti xin ly hôn với chị P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11 - TÂY NINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-7-2025
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi
con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 - TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Bùi Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Hòa; bà Nguyễn Thị Kim Đào.
- Thư phiên tòa: Ông Lâm Khang Thư Tòa án nhân dân khu
vực 11 - y Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Phan Hoàng Nam Kim sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân s thsố 225/2025/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 6 năm 2025 v“Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 7 năm 2025
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trần Thành T, sinh năm 1992; cư trú tại: Khu phố H, đặc
khu P, tỉnh An Giang. Căn cước công dân số: 091092007374, do Cục Cảnh sát
quản lý Hành chính về Trật tự xã hội cấp ngày 16/02/2022.
Bị đơn: ChPhan Thị P, sinh năm 1991; trú tại: Ấp B, xã L, tỉnh Tây
Ninh. Chứng minh nhân dân số: 291096385, do Công an tỉnh T cấp ngày
02/8/2010.
Anh T, chị P có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin ngày 24 tháng 9 năm 2024 các li khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Trần Thành T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh chP tự nguyện chung sống vợ chồng năm 2017
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện P, tỉnh Kiên Giang. Về
tình trạng hôn nhân của vợ chồng anh thì hiện nay đã ly thân do vợ anh sống
không trách nhiệm với gia đình. Hai vợ chồng đã sống ly thân, chị P bỏ về
quê Tây Ninh sinh sống đến nay. Do hôn nhân thực tế không còn tồn tại, nay
không còn tình cảm vợ chồng, nên anh khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với chP.
2
- Về con chung: Anh chị P chung sống vợ chồng 01 con chung tên
Trần Thị Thanh H, sinh ngày 27/7/2019. Nếu ly hôn anh nguyện vọng được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung, anh không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con
chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết chị Phan Thị P trình bày:
* Về hôn nhân: Chị anh T tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm
2017, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố P, tỉnh An
Giang.
Cuộc sống vợ chồng giữa chị anh T từ khi về sống chung vợ chồng thì
hạnh phúc bình thường nhưng năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do không hòa hợp, dẫn đến sống chung thường hay cãi nhau nên đã đến ly thân,
năm 2023 chị về Tây Ninh sinh sống. Vợ chồng sống riêng từ năm 2023 đến
nay. Xét thấy hai vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, không tiếng nói chung,
hôn nhân thực tế không tồn tại, sống ly thân đã lâu nay không còn tình cảm vợ
chồng. Nay anh T yêu cầu ly hôn thì chị đồng ý ly hôn.
* Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung tên Trần Thị Thanh H, sinh
ngày 27/7/2019, nếu ly hôn chị đồng ý đ anh T nuôi con, chị không cấp dưỡng
nuôi con chung.
* Về tài sản chung, nợ chung: Chị không có yêu cầu Toà án gii quyết.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kim sát phát biu ý kiến:
- Về tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản
pháp luật việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người
tiến hành tố tụng đều bảo đảm đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Do chị T, chị P đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ vào
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự đ ngh Hội đồng xét x tiến hành xét xử vắng
mặt đối với anh T, chị P.
- Về việc giải quyết nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình;
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, np, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Cho anh Trần Thành T được ly hôn với chị Phan Thị P.
+ Về con chung: Giao con chung tên Trần Thị Thanh H, sinh ngày
27/7/20191 cho anh Trần Thành T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng. Ghi nhận anh T không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con
chung.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhn anh T, chị P không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
3
+ Về án phí: Anh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên toà và ý kiến của Kim sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Trần Thành T, chị Phan Thị P đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự
quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Xét nội dung yêu cầu trong đơn khởi kiện quá trình
giải quyết vụ án của anh T:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh T chị P đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân thị trấn A năm 2019, là hôn nhân hợp pháp. Xét lời khai của anh T, chị
P chứng cứ thu thập trong quá trình tiến hành tố tụng th hiện: Anh T và chị
P tự nguyện chung sống vợ chồng, nhưng sống chung không hạnh phúc, hiện hai
vợ chồng đã sống ly thân tnăm 2023 đến nay. Xét thấy, hôn nhân thực tế giữa
anh T chị P không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu ly hôn của anh T cơ sở chấp nhận. Cho anh Trần Thành T được ly hôn
với chị Phan Thị P.
[2.2] Về con chung: Anh T và chị P có 01 con chung tên là Trần Thị Thanh
H, sinh ngày 27/7/2019, hiện tại con chung đang sống cùng với anh T. Anh T có
nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung, quá trình giải quyết chị P đồng ý đ
anh T được trực tiếp nuôi con chung. Xét thấy, giao con chung cho anh T được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận tạm thời anh T không yêu cầu chị P cấp
dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn chị Phan Thị P quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T, chị P không yêu cầu Tòa án xem
xét, giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Anh Trần Thành T phải chịu án phí theo quy định tại khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
[4] Xét quan đim của Đại diện Viện kim sát là phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử, do đó được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83
Luật hôn nhân và gia đình; Điều 146, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí
4
và lệ phí Toà án:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Anh Trần Thành T. Cho
anh Trần Thành T được ly hôn với chị Phan Thị P.
2. V con chung: Giao con chung tên Trần Thị Thanh H, sinh ngày
27/7/2019 cho anh Trần Thành T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng. Ghi nhận tạm thời anh Trần Thành T không yêu cầu chị Phan Thị P cấp
dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn chị Phan Thị P quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận anh Trần Thành T, chị Phan Thị P
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Anh Trần Thành T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ng án phí dân sự thẩm
anh T đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0006710 ngày 01 tháng 11 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang nay
là Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Anh T đã nộp đủ tiền tạm ứng án phí.
5. Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Báo cho anh Trần Thanh T1 và chị Phan Thị P biết, được quyền kháng
cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày k từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp l.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 11 - TN;
- Thi hành án dân sự tỉnh An Giang;
- Những người tham gia tố tụng;
- UBND phường An Thời;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án văn (T).
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Bùi Toàn
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất