Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 79/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 79/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn giữa chị Phạm Ngọc Diễm và Phạm Thanh Tùng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ H Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 79/2025/HNGĐ -ST
Ngày: 30/5/2025.
(V/v Tranh chấp ly hôn)
[
NHÂN DANH
NƯC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYỆN Đ H - TỈNH BẠC LIÊU
- Thnh phn Hội đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn - Ch ta phiên ta: Bà Thạch Thị Ngọc Bích
Cc hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Hoàng và bà Đỗ Kim Phụng
Thư k phiên ta: Bà Trần Mộng Nghi – Thư ký Ta án nhân dân huyện
Đ H, tnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ H tham gia phiên tòa: Ông
Trần Đăng Khoa - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Ta án nhân dân huyện Đ H xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 199/2025/TLST-HNGĐ
ngày 25 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số:74/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2025 giữa các
đương sự:
1/. Nguyên đơn: Chị Phạm Ngọc D, sinh năm 1977
Địa ch: ấp Rạch R, xã Long Đ, huyện Đ H, tnh Bạc Liêu
2/. Bị đơn: Anh Sơn Thanh T, sinh năm 1970
Địa ch: ấp Rạch R, xã Long Đ, huyện Đ H, tnh Bạc Liêu.
(Chị D, anh T có mặt)
NỘI DUNG VỤ N
Theo đơn khởi kiện ngày 10/4/2025, lời khai trong quá trình tố tụng, chị
Phạm Ngọc D và anh Sơn Thanh T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị chung sống với nhau vào năm 2003, hôn
nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Đ đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Nguyên nhân ly hôn theo chị D xác định: Trong thời gian chung sống vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, khiến cuộc sống vợ chồng không cn hạnh
phúc, năm 2018 chị có nộp đơn khởi kiện ly hôn nhưng do vì các con nên đã rút
đơn khởi kiện để anh T sửa đổi nhưng sau đó anh T vẫn không thay đổi được,
hiện nay vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng không còn quan tâm nhau, không
tìm biện pháp hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Nay chị xác định vợ chồng không thể
tiếp tục chung sống với nhau, không cn khả năng hàn gắn nên chị yêu cầu được
ly hôn với anh T.
Anh T xác định trong thời gian chung sống vợ chồng cũng có mâu thuẫn
nhưng ch là chuyện nhỏ, anh cũng đi làm lo cho gia đình nhưng vợ anh vẫn
không hài lòng, thường xuyên nhắc đến chuyện cũ rồi bất mãn với anh, nay vợ
chồng vẫn sống chung nhà nhưng ít nói chuyện với nhau, khi nói chuyện vợ anh
hay nạt, nặng lời với anh, nhưng anh vì các con nên nhẫn nhịn. Nay anh xác định
vẫn cn tình cảm với vợ anh nên không đồng ý ly hôn, anh yêu cầu được đoàn tụ.
Về con chung: Chị D và anh T thống nhất xác định anh chị có 02 người
con chung tên Sơn Chí N, sinh ngày 21/9/2003 và Sơn Thiện N, sinh ngày
17/5/2017, hiện nay cháu N đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét, cn cháu
N đang sống chung với anh chị. Trường hợp giải quyết ly hôn chị D và anh T
tha thuận giao cháu N cho chị D nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Chị D và anh T thống nhất xác định anh chị tự thỏa
thuận không đặt ra xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Chị D và anh T xác định anh chị không có nợ chung nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ H tham gia phiên ta phát biểu ý
kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và của nguyên đơn đúng theo quy
định của pháp luật. Bị đơn chấp hành chưa nghiêm theo giấy triệu tập của Ta án
3
Về nội dung vụ án: Giữa chị D và anh T kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên hôn nhân của anh chị là hợp
pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nhưng do thời gian chung sống anh
chị phát sinh nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được. Tòa án tiến hành ha giải
nhưng chị D cương quyết ly hôn, xác định không thể tiếp tục chung sống với anh
T nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình
xử cho chị D được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị D và anh T thống nhất 02 người con chung tên Sơn Chí
N, sinh ngày 21/9/2003 và Sơn Thiện N, sinh ngày 17/5/2017, hiện nay cháu N
đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét, cn cháu N đang sống chung với anh
chị, cháu N có nguyện vọng được sống với chị D nên đề nghị Hội đồng xét xử
ghi nhận.
Về tài sản chung: Chị D và anh T thống nhất tự thỏa thuận nên không đặt
ra xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Chị D và anh T xác định anh chị không có nợ chung nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị D phải nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên ta và trên cơ sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét
xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Ngọc D có đơn khởi kiện yêu cầu giải
quyết về việc tranh chấp ly hôn với anh Sơn Thanh T. Bị đơn có địa ch cư trú tại
huyện Đ H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đông Hải.
[2] Về nội dung vụ án: Chị D và anh T chung sống với nhau vào năm
2003, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật, đã được Ủy ban nhân dân xã Long Đ, huyện Đ H và đã cấp giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
4
Xét tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh T đều thừa nhận trong cuộc
sống cũng có mâu thuẫn, cãi vả. Anh T xác định vẫn cn tình cảm với chị D nên
không đồng ý ly hôn. Ta án cũng cho anh chị thời gian để ha giải hàn gắn cuộc
sống vợ chồng nhưng chị D xác định không thể tiếp tục chung sống với anh T
nên yêu cầu Ta án giải quyết cho ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy mục đích của
hôn nhân là để tạo dựng một gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải biết yêu thương,
quý trọng, chăm sóc nhau, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tuy nhiên chị D xác
định hiện nay anh chị vẫn sống chung nhà nhưng không có tiếng nói chung
không còn quan tâm nhau như vậy chứng tỏ mâu thuẫn hôn nhân của anh chị đã
trầm trọng, cuộc sống chung của anh chị là không thể kép dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên Hội đồng đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, 53, 56 Luật hôn
nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh T là phù hợp.
Về con chung: Chị D và anh T thống nhất 02 người con chung tên Sơn Chí
N, sinh ngày 21/9/2003 và Sơn Thiện N, sinh ngày 17/5/2017, hiện nay cháu N
đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét, cn cháu N đang sống chung với anh
chị. Khi ly hôn chị D và anh T thống nhất thỏa thuận giao cháu N chung cho chị
D nuôi dưỡng, cháu N có nguyện vọng được sống với chị D nên Hội đồng xét xử
ghi nhận.
Về cấp dưỡng: Chị D và anh T thống nhất xác định không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung: Chị D và anh T thống nhất tự thỏa thuận nên không đặt
ra xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Chị D và anh T xác định anh chị không có nợ chung nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị D phải nộp 300.000 đồng.
Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên ta là phù hợp, được Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Vì cc lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
5
Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014;
Căn cứ điểm d khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án;
1/. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Ngọc
D; Xử cho chị Phạm Ngọc D được ly hôn với anh Sơn Thanh T.
2/.Về con chung: Giao con chung tên Sơn Thiện N, sinh ngày 17/5/2017
cho chị Phạm Ngọc D nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng: Không đặt ra.
Anh Sơn Thanh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
quyền cản trở.
3/. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
4/. Về nợ chung: Không có
5/. Về án phí: Chị Phạm Ngọc D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai thu số 0006764 ngày 25 tháng 4 năm 2025.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự được biết có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Đ H;
- Chi cục THADS huyện Đ H;
- UBND xã Long Đ;
- Các đương sự;
- Lưu;
Thạch Thị Ngọc Bích
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm