Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 03/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: HDTD
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 – THANH HÓA
Bản án số: 03/2025/KDTM-ST
Ngày: 25 - 7 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Tiến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đăng Thiện
2. Bà Đỗ Thị Phương
- Thư phiên tòa: Trần Diệu Linh - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 8 – Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa tham gia phiên
toà: Ông Đỗ Tiến Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8 Thanh
Hóa; xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 35/2025/TLST-DS ngày 20 tháng 3
năm 2025 về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 20/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa
số 30/2025/QĐST-DS ngày 26 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P (O)
Trụ sở chính: Toà nhà The Hallmark, số A T, thành phố T, thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Văn T - Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hữu K Chuyên viên.
Địa chỉ: A - B P, phường H, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt).
(Theo Giy y quyn s 15/2024/UQ-CT.HĐQT ngày 06/5/2024 Giy y
quyn s 04/2025/UQ-OCB-THN ngày 18/02/2025).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1, Sinh năm: 1993; Vắng mặt.
Bùi Thị H, Sinh năm: 1999; Vắng mặt.
2
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã S (xã T, huyện T cũ), tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP P (O) với ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H đã thỏa
thuận ký kết các Hợp đồng tín dụng để vay vốn tại OCB chi tiết như sau:
- Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ngày 29/08/2023
Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày 29/08/2023: Số
tiền vay: 1.400.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm triệu đồng); Mục đích vay: vay vốn
bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ gỗ; Thời hạn vay: 05 tháng; Lãi suất: Theo
quy định tai HĐTD và KUNN; Lãi sut quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn.
- Giấy đnghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân ngày
25/09/2023: Hạn mức sdụng thẻ: 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng); Lãi
suất: Theo quy định tai HĐTD KUNN; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất
trong hạn.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên bao gồm: Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền trên đất tại thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10. Theo giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT 397003,
vào sổ cấp GCN: CH 00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019; địa chỉ:
Thôn A, T, huyện T (nay xã S), tỉnh Thanh Hóa. Tài sản bảo đảm đã được
công chứng theo Hợp đồng thế chấp tài sản số ST23025066/2023/PQT/HĐTC
ngày 29/08/2023 tại Văn phòng C, địa chỉ: SN A đường D, phường H, tỉnh Thanh
Hóa, đã được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T.
Sau khi kết hợp đồng, Ngân hàng TMCP P (O) đã giải ngân cho ông
Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H theo quy định.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H mới chỉ
trả nợ cho Ngân hàng TMCP P (O) được số tiền lãi 5.359.298 đồng theo dư nợ
tại Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023
Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày 29/08/2023. Từ ngày
13/11/2023 ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H không trả nợ theo đúng cam kết,
vi phạm nội dung thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng đã ký. vậy, Ngân hàng
TMCP P (O) đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn. Tính đến ngày
25/7/2025 ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H hiện đang còn nợ Ngân hàng
TMCP P (O), cụ thể:
- Theo Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày
29/08/2023 Khế ước nhận n số ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày
29/08/2023 số tiền 1.743.087.996 đồng, trong đó: Nợ gốc 1.400.000.000 đồng, L
trong hạn 40.391.389 đồng, L quá hạn 302.696.607 đồng;
3
- Theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023
số tiền 128.209.015 đồng, trong đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, nlãi 58.209.015
đồng.
Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nợ đôn đốc nhưng đến nay nhưng ông Nguyễn
Văn T1 Bùi Thị H vẫn không thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. Nay, Ngân
hàng TMCP P khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét giải quyết những yêu cầu sau:
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H phải trả cho Ngân hàng TMCP P
tổng số nợ của các Hợp đồng tín dụng đã ký, tạm tính đến ngày 25/7/2025
1.871.297.011 đồng, trong đó: Nợ gốc là: 1.470.000.000 đồng, Nợ lãi
401.297.011 đồng và tiền lãi, phí phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã kết cho
đến khi ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho
Ngân hàng TMCP P.
- Nếu ông Nguyễn Văn T1 i Thị H không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng đầy đủ nghĩa v trả nợ nêu trên, thì Ngân hàng TMCP P được
quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế, kể cả việc kê biên, phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm đã thế chấp theo Hợp đồng
thế chấp tài sản số ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày 29/08/2023 tại Văn phòng
C, đã được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T. Chi
tiết tài sản bảo đảm như sau: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất tại thửa
đất số 325, tờ bản đsố 10. Theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT 397003, Số vào sổ cấp GCN: CH
00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019; địa chỉ: Thôn A, T, huyện T
(nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H: Qúa trình giải quyết vụ
án, đã được Tòa án đã tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng theo quy định, nhưng
ông T1 H đều vắng mặt không lý do, cũng không gửi cho Tòa án văn bản
ghi ý kiến của minh, nên không có lời khai.
Qúa trình giải quyết vụ án, ngày 07/5/2025 Tòa án đã tiến hành xem xét,
thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp theo quy định, tuy nhiên ông T1, H
không mặt tham gia làm việc, nhà khóa cửa, nên không tiến hành đo đạc được
thực tế diện tích đất tài sản trên đất. Qua các tài liệu do Tòa án thu thập được,
thể hiện: Thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10, diện tích 168,1m
2
(đều là đất ở) địa chỉ:
Thôn A, T, huyện T (nay xã S), tỉnh Thanh Hóa) đã được UBND huyện T,
tỉnh Thanh Hóa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà
tài sản gắn liền với đất ngày 11/9/2019 mang tên ông Nguyễn Văn T1 Bùi
Thị H. Tài sản trên đất là 01 nhà ở 02 tầng, BTCT đỗ tại chỗ, diện tích 200m
2
, năm
hoàn thành 2019.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến, như sau:
I. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
4
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Đã thực hiện quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, chậm chuyển giao văn bản theo yêu cầu
của Viện kiểm sát.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội thẩm, Thư phiên tòa: Đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng
dân sự.
II. Về quan điểm giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, Đại
diện Viện kiểm sát đề nghị:
1. V quan h pháp lutthm quyn gii quyết: Căn cứ khoản 1 Điu 30,
đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut t tng dân s. Xác
định đây vụ án Kinh doanh thương mại v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
thm quyn gii quyết thuc v Tòa án nhân dân khu vc 8 Thanh Hoá.
2. Quan đim gii quyết: Căn cứ Điu 463 và 466 B lut Dân s năm 2015;
Điu 91, 95 Lut Các t chc tín dụng; Điều 7, 8 ,12 Ngh quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao ng dn mt s quy định
pháp lut v lãi suất. Đề ngh Hội đồng xét x:
- Buc ông Nguyễn Văn T1 và Bùi Th H nghĩa vụ phi tr n cho
Ngân hàng TMCP P (O) theo Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ngày 29/08/2023 Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023, tng s tin n tính đến ngày
25/7/2025 là: 1.743.087.996 đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.400.000.000 đng, N lãi
trong hạn: 40.391.389 đồng, N lãi quá hạn 302.696.607 đồng.
- Buc ông Nguyễn Văn T1 nghĩa vụ phi tr n cho Ngân hàng TMCP P
(O) theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân ngày
25/09/2023, tng s tin n tính đến ngày 25/7/2025 là: 128.209.015 đng, trong
đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, n lãi 58.209.015 đồng.
Buc ông T1, H phi chu tin lãi, phí phát sinh theo hợp đồng tín dng
cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ tr n vay cho Ngân hàng TMCP P.
Nếu ông Nguyễn Văn T1 Bùi Th H không thc hin hoc thc hin
không đúng và đầy đủ nghĩa vụ tr nu trên thì Ngân hàng TMCP P đưc quyn
yêu cầu quan thi hành án thm quyn áp dng các biện pháp cưỡng chế,
biên, phát mãi, x lý tài sn bảo đảm đã thế chp theo Hợp đồng thế chp tài sn s
ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày 29/08/2023 đi vi Quyn s dụng đất tài
sn gn liền trên đt ti thửa đất s 325, t bản đồ s 10, theo giy chng nhn
Quyn s dụng đất, Quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CT
397003, vào s cp GCN: CH 00290 do UBND huyn T cấp ngày 11/09/2019; địa
ch: Thôn A xã T, huyn T (nay là xã S), tnh Thanh Hóa.
5
3. Về án phí và chi phí tố tụng: Căn cứ vào khoản 6 Điều 19, điểm b khon 1
Điu 24, khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban Thường v Quc Hội quy đnh v mc thu, min, gim, np, qun
s dng án phí l phí Tòa án. Buc ông Nguyễn Văn T1 bà Bùi Th H
phi nộp án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định.
4. V quyền kháng cáo: Các đương s có quyền kháng cáo theo quy đnh ti
Điều 271, Điều 273 ca B lut T tng dân s năm 2015sửa đổi b sung năm
2025.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP P (OCB) các
tài liệu, chứng cứ khác trong hồ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp
giữa các đương stranh chấp về hợp đồng tín dụng. Bị đơn ông Nguyễn Văn
T1 và bà Bùi Thị H, cư trú tại thôn A, xã T, huyện T (nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa,
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 8 Thanh
a theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP P (OCB) và các
tài liệu do ngân hàng cung cấp ban đầu, Tòa án đã thụ vụ án dân sự. Tuy nhiên,
quá trình giải quyết vụ án, qua việc thu thập các tài liệu chứng cứ, cụ thể: Hợp
đồng tín dụng thể hiện mục đích vay vốn vay vốn bổ sung vốn lưu động kinh
doanh đồ gỗ và việc gia đình ông T1, H đăng kinh doanh, với tên: Hộ
kinh doanh gỗ Nguyễn Văn T1. Do đó, Tòa án xác định lại đây tranh chấp về
kinh doanh thương mại được giải quyết theo thủ tục tố tụng đối với vụ án Kinh
doanh thương mại.
Tại phiên tòa hôm nay, bđơn ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H vắng
mặt lần thứ 2, không do; Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn
bị đơn.
[2] Xét: Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày
29/08/2023 Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày
29/08/2023; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản
thanh toán, thẻ ghi nợ đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân ngày
25/09/2023 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, thấy rằng:
Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023
Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày 29/08/2023 được
kết giữa Ngân hàng TMCP P (O) với ông Nguyễn Văn T1 và Bùi Thị H;
6
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ
ghi nợ đăng dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023 được
kết giữa Ngân hàng TMCP P (O) với riêng nhân ông Nguyễn Văn T1. Các hợp
đồng tín dụng trên đều được Ngân hàng TMCP P (O) với ông Nguyễn Văn T1,
Bùi Thị H tnguyện kết, mục đích nội dung hợp đồng không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội. Do đó, Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ngày 29/08/2023 Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày 29/08/2023; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng
mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và đăng ký dịch vụ dành
cho khách hàng nhân ngày 25/09/2023 hiệu lực pháp luật. Đây sở làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa hai bên.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng:
[3.1] Đối với Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ngày
29/08/2023 Khế ước nhận n số ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày
29/08/2023, do Ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H cùng kết với Ngân hàng
TMCP P (O) - Chi nhánh T2 hợp đồng tín dụng, với nội dung cụ thể: Số tiền vay:
1.400.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm triệu đồng); Mục đích vay: vay vốn bổ sung
vốn lưu động kinh doanh đồ gỗ; Lãi suất: 9,5%; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi
suất trong hạn. Thời hạn vay: 5 tháng, kể tngày tiếp theo ngày giải ngân, ngày
đến hạn trả nợ cuối cùng ngày 29/01/2024. Trả nợ lãi: Bên vay phải trả tiền lãi
cho bên Ngân hàng theo định kỳ 01 tháng/lần, vào ngày 10 của tháng theo n
thực tế (kỳ trả nợ lãi); K1 trả nợ lãi đầu tiền vào ngày 10/10/2023. Sau khi vay
vốn, ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H mi ch tr n đưc số tiền lãi
15.359.298 đồng. Ngày ông Nguyễn Văn T1 bà Bùi Thị H thc hiện nghĩa vụ
tr n lãi cui cùng ngày 10/11/2023. Do ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H
đã không trả ntheo đúng cam kết tại hợp đồng, nên dẫn đến nợ tại hợp đồng
đã chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 25/7/2025 ông Nguyễn Văn T1 Bùi
Thị H hiện đang còn nợ Ngân hàng TMCP P (O) tng s tin 1.743.087.996
đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.400.000.000 đồng, N lãi trong hạn: 40.391.389 đồng,
Nợ lãi quá hạn 302.696.607 đồng.
[3.2] Đối với Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài
khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân
ngày 25/09/2023 do mình ông Nguyễn Văn T1 đứng ra kết với Ngân hàng
TMCP P (O), chủ thẻ mang tên Nguyễn Văn T1, với hạn mức sử dụng thẻ:
70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng). Sau khi vay vốn theo Hợp đồng thẻ tín
dụng thì ông Nguyễn Văn T1 chưa thực hiện nghĩa vụ tr n gc lãi. vậy,
khoản vay đã chuyển nợ quá hạn. nh đến ngày 25/7/2025 ông Nguyễn Văn T1
còn nợ 128.209.015 đồng, trong đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, nợ lãi 58.209.015
đồng.
[3.3] Do ông Nguyễn Văn T1, bà Bùi Thị H đã vi phạm nghĩa v thanh toán
theo tha thun ti các Hợp đồng tín dng nêu trên, nên vic Ngân hàng TMCP P
(O) khi kin yêu cu tr s tin n gc tin lãi còn lại, căn c theo quy
định tại Điều 466, 468 B lut dân s 2015 Điều 100, Điều 103 Luật các tổ
7
chức tín dụng năm 2024. vy cn buc ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H
phải trả nợ theo dư nợ tại Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký
ngày 29/08/2023 Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày
29/08/2023; buộc ông Nguyễn Văn T1 phải trả nợ theo dư nợ tại Giấy đề nghị
kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, đăng
ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023.
[3.4] Xét yêu cu ca Ngân hàng TMCP P (O) v vic buc ông Nguyễn
Văn T1, Bùi Thị H phi thanh toán cho Ngân hàng s tin lãi phát sinh t ngày
26/7/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn b nợ vay theo quy định ti hp
đồng, phù hp với quy định ti Hợp đồng tín dụng và các quy đnh ca pháp
luật. Do đó, được chp nhn.
[3.5] Đối vi yêu cu ca Ngân hàng TMCP P (O) đưc x tài sn thế
chấp đảm bo cho các khon vay ca ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H tại O,
thy rng:
Khi ông Nguyễn Văn T1 bà Bùi Thị H kết Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ngày 29/08/2023 Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ngày 29/08/2023; Ông Nguyễn Văn T1 kết
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ
ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023. Để đảm
bo cho các khon vay trên thì ông Nguyễn Văn T1, bà Bùi Thị H đồng ý và có thế
chp ti Ngân hàng TMCP P (O) tài sn là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
trên đất tại thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10, địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T (nay là
S), tỉnh Thanh Hóa, theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT 397003, Số vào sổ cấp GCN: CH
00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019. Tài sản bảo đảm đã được công
chứng theo Hợp đồng thế chấp tài sản số ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày
29/08/2023 tại Văn phòng C và đã được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện T. Xét Hợp đồng thế chấp được Ngân hàng TMCP P (O) vi
ông Nguyễn Văn T1 và Bùi Thị H t nguyn kết, mục đích nội dung hp
đồng không vi phạm điều cm ca pháp lut, không trái với đạo đc hi; Hp
đồng được lp ti Văn phòng C, tỉnh Thanh Hóa được đăng thế chp theo
quy định. Như vy, Hợp đồng thế chp hp pháp hiu lc pháp lut. Do
đó, trong trường hp ông Nguyễn Văn T1 và Bùi Thị H không thanh toán được
n cho Ngân hàng TMCP P (O) thì phi x lý, phát mi tài sn thế chấp để thu n
cho Ngân hàng cn thiết, căn cứ theo quy định tại các Điu 292, 298, 299,
317 319 B lut Dân s năm 2015; Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 Ngh định s 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 ca Chính ph v
giao dch bảo đảm. Vì vy Hội đồng xét x chp nhn yêu cu ca Ngân hàng.
[4] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên b
đơn ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật đối với nợ theo Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD
ngày 29/08/2023 Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN
ngày 29/08/2023; Ông Nguyễn Văn T1 phải chịu án phí theo quy định của pháp
8
luật đối với dư ntheo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài
khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân
ngày 25/09/2023. Nguyên đơn không phải chịu án phí, nên được nhận lại số tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
[5] V chi phí xem xét, thẩm định ti chỗ: Nguyên đơn đã t nguyn np
tm ứng đã chi hết s tin trên. Tại phiên tòa nguyên đơn có ý kiến không yêu
cu x lý v s tin chi phí xem xét, thm định ti ch, nên không phi x lý.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 B lut t tng dân s;
Căn cứ vào Điều 278, 280, 292, 293, 298, 299, 317, 318, 319, 323, 357, 463,
466, 468 và 470 B lut dân s năm 2015;
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thương mại năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm
2019);
Căn cứ vào Điều 100, Điều 103, Điều 107 Luật các tổ chức tín dụng năm
2024;
Căn cứ vào khoản 6 Điều 19, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc Hội quy định v mc thu, min, gim, np, qun lý s dng án phí l
phí Tòa án,
X:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP P (O).
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 và Bùi Thị H nghĩa vụ phải trả nợ cho
Ngân hàng TMCP P (O) theo Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ngày 29/08/2023 Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023, tổng số tiền nợ tính đến ngày
25/7/2025 là: 1.743.087.996 đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.400.000.000 đồng, N lãi
trong hạn: 40.391.389 đồng, Nợ lãi quá hạn 302.696.607 đồng.
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 nghĩa vụ phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP P
(O) theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân ngày
25/09/2023, tổng số tiền nợ tính đến ngày 25/7/2025 là: 128.209.015 đồng, trong
đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, nợ lãi 58.209.015 đồng.
Kể từ ngày 26/7/2025 ông Nguyễn Văn T1, Bùi Thị H còn phải tiếp tục
9
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc
này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Tổ chức tín dụng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Tổ chức tín dụng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất
của Tổ chức tín dụng cho vay.
- Trong trường hợp ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H không trả được nợ
thì Ngân hàng TMCP P (O) được quyền đề nghị quan Thi hành án dân sự phát
mại tài sản bảo đảm cho khoản vayQuyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất
ca ông Nguyễn Văn T1 bà Bùi Thị H ti thửa đất s 325, tờ bản đồ số 10, địa
chỉ: Thôn A, xã T, huyện T (nay S), tỉnh Thanh Hóa, theo giấy chứng nhận
Quyền sdụng đất, Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CT
397003, Số vào sổ cấp GCN: CH 00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019.
Tài sản bảo đảm đã được công chứng theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày 29/08/2023; Số công chứng 1972, quyển số
08/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/8/2023 tại Văn phòng C. Được đăng
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T.
3. Về án phí:
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 Bùi Thị H phải nộp 64.292.600 đồng án
phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 phải nộp 6.410.400 đồng án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP P (O) số tiền tạm ứng án phí đã nộp
32.732.000 đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0006110 ngày
20/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thọ Xuân (nay Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 8 – Thanh Hóa).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 8 – Thanh Hoa;
- Phòng THADS khu vực 8 – Thanh Hóa;
- P. kiểm tra nghệp vụ và THA,
TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
10
Lê Minh Tiến
Tải về
Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất