Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
Số hiệu: | 03/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/07/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | HDTD |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 – THANH HÓA
Bản án số: 03/2025/KDTM-ST
Ngày: 25 - 7 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Tiến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đăng Thiện
2. Bà Đỗ Thị Phương
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Lê Diệu Linh - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 8 – Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa tham gia phiên
toà: Ông Đỗ Tiến Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8 – Thanh
Hóa; xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 35/2025/TLST-DS ngày 20 tháng 3
năm 2025 về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 20/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa
số 30/2025/QĐST-DS ngày 26 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P (O)
Trụ sở chính: Toà nhà The Hallmark, số A T, thành phố T, thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Văn T - Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hữu K – Chuyên viên.
Địa chỉ: Lô A - B P, phường H, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt).
(Theo Giấy ủy quyền số 15/2024/UQ-CT.HĐQT ngày 06/5/2024 và Giấy ủy
quyền số 04/2025/UQ-OCB-THN ngày 18/02/2025).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1, Sinh năm: 1993; Vắng mặt.
Bà Bùi Thị H, Sinh năm: 1999; Vắng mặt.
2
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã S (xã T, huyện T cũ), tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP P (O) với ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H đã thỏa
thuận ký kết các Hợp đồng tín dụng để vay vốn tại OCB chi tiết như sau:
- Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023
và Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023: Số
tiền vay: 1.400.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm triệu đồng); Mục đích vay: vay vốn
bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ gỗ; Thời hạn vay: 05 tháng; Lãi suất: Theo
quy định tai HĐTD và KUNN; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn.
- Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày
25/09/2023: Hạn mức sử dụng thẻ: 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng); Lãi
suất: Theo quy định tai HĐTD và KUNN; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất
trong hạn.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên bao gồm: Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền trên đất tại thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10. Theo giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CT 397003,
vào sổ cấp GCN: CH 00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019; địa chỉ:
Thôn A, xã T, huyện T (nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa. Tài sản bảo đảm đã được
công chứng theo Hợp đồng thế chấp tài sản số ST23025066/2023/PQT/HĐTC
ngày 29/08/2023 tại Văn phòng C, địa chỉ: SN A đường D, phường H, tỉnh Thanh
Hóa, đã được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T.
Sau khi ký kết hợp đồng, Ngân hàng TMCP P (O) đã giải ngân cho ông
Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H theo quy định.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H mới chỉ
trả nợ cho Ngân hàng TMCP P (O) được số tiền lãi là 5.359.298 đồng theo dư nợ
tại Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023 và
Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023. Từ ngày
13/11/2023 ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H không trả nợ theo đúng cam kết,
vi phạm nội dung thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng đã ký. Vì vậy, Ngân hàng
TMCP P (O) đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn. Tính đến ngày
25/7/2025 ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H hiện đang còn nợ Ngân hàng
TMCP P (O), cụ thể:
- Theo Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày
29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày
29/08/2023 số tiền 1.743.087.996 đồng, trong đó: Nợ gốc 1.400.000.000 đồng, L
trong hạn 40.391.389 đồng, L quá hạn 302.696.607 đồng;
3
- Theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023
số tiền 128.209.015 đồng, trong đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, nợ lãi 58.209.015
đồng.
Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nợ đôn đốc nhưng đến nay nhưng ông Nguyễn
Văn T1 và bà Bùi Thị H vẫn không thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. Nay, Ngân
hàng TMCP P khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét giải quyết những yêu cầu sau:
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H phải trả cho Ngân hàng TMCP P
tổng số nợ của các Hợp đồng tín dụng đã ký, tạm tính đến ngày 25/7/2025 là
1.871.297.011 đồng, trong đó: Nợ gốc là: 1.470.000.000 đồng, Nợ lãi là
401.297.011 đồng và tiền lãi, phí phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết cho
đến khi ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho
Ngân hàng TMCP P.
- Nếu ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên, thì Ngân hàng TMCP P được
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế, kể cả việc kê biên, phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm đã thế chấp theo Hợp đồng
thế chấp tài sản số ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày 29/08/2023 tại Văn phòng
C, đã được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T. Chi
tiết tài sản bảo đảm như sau: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất tại thửa
đất số 325, tờ bản đồ số 10. Theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CT 397003, Số vào sổ cấp GCN: CH
00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019; địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T
(nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H: Qúa trình giải quyết vụ
án, đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng
ông T1 và bà H đều vắng mặt không có lý do, cũng không gửi cho Tòa án văn bản
ghi ý kiến của minh, nên không có lời khai.
Qúa trình giải quyết vụ án, ngày 07/5/2025 Tòa án đã tiến hành xem xét,
thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp theo quy định, tuy nhiên ông T1, bà H
không có mặt tham gia làm việc, nhà khóa cửa, nên không tiến hành đo đạc được
thực tế diện tích đất và tài sản trên đất. Qua các tài liệu do Tòa án thu thập được,
thể hiện: Thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10, diện tích 168,1m
2
(đều là đất ở) địa chỉ:
Thôn A, xã T, huyện T (nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa) đã được UBND huyện T,
tỉnh Thanh Hóa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất ngày 11/9/2019 mang tên ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi
Thị H. Tài sản trên đất là 01 nhà ở 02 tầng, BTCT đỗ tại chỗ, diện tích 200m
2
, năm
hoàn thành 2019.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến, như sau:
I. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
4
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Đã thực hiện quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, chậm chuyển giao văn bản theo yêu cầu
của Viện kiểm sát.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội thẩm, Thư ký phiên tòa: Đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng
dân sự.
II. Về quan điểm giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, Đại
diện Viện kiểm sát đề nghị:
1. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ khoản 1 Điều 30,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Xác
định đây là vụ án Kinh doanh thương mại về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và
thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân khu vực 8 – Thanh Hoá.
2. Quan điểm giải quyết: Căn cứ Điều 463 và 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 7, 8 ,12 Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định
pháp luật về lãi suất. Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H có nghĩa vụ phải trả nợ cho
Ngân hàng TMCP P (O) theo Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023, tổng số tiền nợ tính đến ngày
25/7/2025 là: 1.743.087.996 đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.400.000.000 đồng, N lãi
trong hạn: 40.391.389 đồng, Nợ lãi quá hạn 302.696.607 đồng.
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 có nghĩa vụ phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP P
(O) theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày
25/09/2023, tổng số tiền nợ tính đến ngày 25/7/2025 là: 128.209.015 đồng, trong
đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, nợ lãi 58.209.015 đồng.
Buộc ông T1, bà H phải chịu tiền lãi, phí phát sinh theo hợp đồng tín dụng
cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng TMCP P.
Nếu ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP P được quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế, kê
biên, phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày 29/08/2023 đối với Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10, theo giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CT
397003, vào sổ cấp GCN: CH 00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019; địa
chỉ: Thôn A xã T, huyện T (nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa.
5
3. Về án phí và chi phí tố tụng: Căn cứ vào khoản 6 Điều 19, điểm b khoản 1
Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H
phải nộp án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015sửa đổi bổ sung năm
2025.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP P (OCB) và các
tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp
giữa các đương sự là tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Bị đơn là ông Nguyễn Văn
T1 và bà Bùi Thị H, cư trú tại thôn A, xã T, huyện T (nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa,
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 8 – Thanh
Hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP P (OCB) và các
tài liệu do ngân hàng cung cấp ban đầu, Tòa án đã thụ lý vụ án dân sự. Tuy nhiên,
quá trình giải quyết vụ án, qua việc thu thập các tài liệu chứng cứ, cụ thể: Hợp
đồng tín dụng thể hiện mục đích vay vốn là vay vốn bổ sung vốn lưu động kinh
doanh đồ gỗ và việc gia đình ông T1, bà H có đăng ký kinh doanh, với tên: Hộ
kinh doanh gỗ Nguyễn Văn T1. Do đó, Tòa án xác định lại đây là tranh chấp về
kinh doanh thương mại và được giải quyết theo thủ tục tố tụng đối với vụ án Kinh
doanh thương mại.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H vắng
mặt lần thứ 2, không có lý do; Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và
bị đơn.
[2] Xét: Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày
29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày
29/08/2023; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản
thanh toán, thẻ ghi nợ và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày
25/09/2023 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, thấy rằng:
Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023
và Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023 được
ký kết giữa Ngân hàng TMCP P (O) với ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H;
6
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ
ghi nợ và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023 được ký
kết giữa Ngân hàng TMCP P (O) với riêng cá nhân ông Nguyễn Văn T1. Các hợp
đồng tín dụng trên đều được Ngân hàng TMCP P (O) với ông Nguyễn Văn T1, bà
Bùi Thị H tự nguyện ký kết, mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội. Do đó, Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng
mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và đăng ký dịch vụ dành
cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023 có hiệu lực pháp luật. Đây là cơ sở làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa hai bên.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng:
[3.1] Đối với Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày
29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày
29/08/2023, do Ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H cùng ký kết với Ngân hàng
TMCP P (O) - Chi nhánh T2 hợp đồng tín dụng, với nội dung cụ thể: Số tiền vay:
1.400.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm triệu đồng); Mục đích vay: vay vốn bổ sung
vốn lưu động kinh doanh đồ gỗ; Lãi suất: 9,5%; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi
suất trong hạn. Thời hạn vay: 5 tháng, kể từ ngày tiếp theo ngày giải ngân, ngày
đến hạn trả nợ cuối cùng là ngày 29/01/2024. Trả nợ lãi: Bên vay phải trả tiền lãi
cho bên Ngân hàng theo định kỳ 01 tháng/lần, vào ngày 10 của tháng theo dư nợ
thực tế (kỳ trả nợ lãi); K1 trả nợ lãi đầu tiền vào ngày 10/10/2023. Sau khi vay
vốn, ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H mới chỉ trả nợ được số tiền lãi là
15.359.298 đồng. Ngày ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H thực hiện nghĩa vụ
trả nợ lãi cuối cùng là ngày 10/11/2023. Do ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H
đã không trả nợ theo đúng cam kết tại hợp đồng, nên dẫn đến dư nợ tại hợp đồng
đã chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 25/7/2025 ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi
Thị H hiện đang còn nợ Ngân hàng TMCP P (O) tổng số tiền là 1.743.087.996
đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.400.000.000 đồng, N lãi trong hạn: 40.391.389 đồng,
Nợ lãi quá hạn 302.696.607 đồng.
[3.2] Đối với Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài
khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân
ngày 25/09/2023 do mình ông Nguyễn Văn T1 đứng ra ký kết với Ngân hàng
TMCP P (O), chủ thẻ mang tên Nguyễn Văn T1, với hạn mức sử dụng thẻ:
70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng). Sau khi vay vốn theo Hợp đồng thẻ tín
dụng thì ông Nguyễn Văn T1 chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi. Vì vậy,
khoản vay đã chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 25/7/2025 ông Nguyễn Văn T1
còn nợ là 128.209.015 đồng, trong đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, nợ lãi 58.209.015
đồng.
[3.3] Do ông Nguyễn Văn T1, bà Bùi Thị H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng nêu trên, nên việc Ngân hàng TMCP P
(O) khởi kiện yêu cầu trả số tiền nợ gốc và tiền lãi còn lại, là có căn cứ theo quy
định tại Điều 466, 468 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 100, Điều 103 Luật các tổ
7
chức tín dụng năm 2024. Vì vậy cần buộc ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H
phải trả nợ theo dư nợ tại Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký
ngày 29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày
29/08/2023; buộc ông Nguyễn Văn T1 phải trả nợ theo dư nợ tại Giấy đề nghị
kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, và đăng
ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023.
[3.4] Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP P (O) về việc buộc ông Nguyễn
Văn T1, Bùi Thị H phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền lãi phát sinh từ ngày
26/7/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ dư nợ vay theo quy định tại hợp
đồng, là phù hợp với quy định tại Hợp đồng tín dụng và các quy định của pháp
luật. Do đó, được chấp nhận.
[3.5] Đối với yêu cầu của Ngân hàng TMCP P (O) được xử lý tài sản thế
chấp đảm bảo cho các khoản vay của ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H tại O,
thấy rằng:
Khi ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H ký kết Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023; Ông Nguyễn Văn T1 ký kết
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ
ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày 25/09/2023. Để đảm
bảo cho các khoản vay trên thì ông Nguyễn Văn T1, bà Bùi Thị H đồng ý và có thế
chấp tại Ngân hàng TMCP P (O) tài sản là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
trên đất tại thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10, địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T (nay là
xã S), tỉnh Thanh Hóa, theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CT 397003, Số vào sổ cấp GCN: CH
00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019. Tài sản bảo đảm đã được công
chứng theo Hợp đồng thế chấp tài sản số ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày
29/08/2023 tại Văn phòng C và đã được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện T. Xét Hợp đồng thế chấp được Ngân hàng TMCP P (O) với
ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H tự nguyện ký kết, mục đích và nội dung hợp
đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội; Hợp
đồng được lập tại Văn phòng C, tỉnh Thanh Hóa và được đăng ký thế chấp theo
quy định. Như vậy, Hợp đồng thế chấp là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật. Do
đó, trong trường hợp ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H không thanh toán được
nợ cho Ngân hàng TMCP P (O) thì phải xử lý, phát mại tài sản thế chấp để thu nợ
cho Ngân hàng là cần thiết, có căn cứ theo quy định tại các Điều 292, 298, 299,
317 và 319 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng.
[4] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị
đơn là ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật đối với dư nợ theo Hợp đồng tín dụng số ST23025066/2023/PQT/HĐTD
ký ngày 29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số ST23025066/2023/PQT/KUNN ký
ngày 29/08/2023; Ông Nguyễn Văn T1 phải chịu án phí theo quy định của pháp
8
luật đối với dư nợ theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài
khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân
ngày 25/09/2023. Nguyên đơn không phải chịu án phí, nên được nhận lại số tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Nguyên đơn đã tự nguyện nộp
tạm ứng và đã chi hết số tiền trên. Tại phiên tòa nguyên đơn có ý kiến không yêu
cầu xử lý về số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nên không phải xử lý.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 278, 280, 292, 293, 298, 299, 317, 318, 319, 323, 357, 463,
466, 468 và 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thương mại năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm
2019);
Căn cứ vào Điều 100, Điều 103, Điều 107 Luật các tổ chức tín dụng năm
2024;
Căn cứ vào khoản 6 Điều 19, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án,
X:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng TMCP P (O).
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H có nghĩa vụ phải trả nợ cho
Ngân hàng TMCP P (O) theo Hợp đồng tín dụng số
ST23025066/2023/PQT/HĐTD ký ngày 29/08/2023 và Khế ước nhận nợ số
ST23025066/2023/PQT/KUNN ký ngày 29/08/2023, tổng số tiền nợ tính đến ngày
25/7/2025 là: 1.743.087.996 đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.400.000.000 đồng, N lãi
trong hạn: 40.391.389 đồng, Nợ lãi quá hạn 302.696.607 đồng.
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 có nghĩa vụ phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP P
(O) theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh
toán, thẻ ghi nợ, và đăng ký dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày
25/09/2023, tổng số tiền nợ tính đến ngày 25/7/2025 là: 128.209.015 đồng, trong
đó: Nợ gốc 70.000.000 đồng, nợ lãi 58.209.015 đồng.
Kể từ ngày 26/7/2025 ông Nguyễn Văn T1, bà Bùi Thị H còn phải tiếp tục
9
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc
này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Tổ chức tín dụng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Tổ chức tín dụng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất
của Tổ chức tín dụng cho vay.
- Trong trường hợp ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H không trả được nợ
thì Ngân hàng TMCP P (O) được quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự phát
mại tài sản bảo đảm cho khoản vay là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
của ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H tại thửa đất số 325, tờ bản đồ số 10, địa
chỉ: Thôn A, xã T, huyện T (nay là xã S), tỉnh Thanh Hóa, theo giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CT
397003, Số vào sổ cấp GCN: CH 00290 do UBND huyện T cấp ngày 11/09/2019.
Tài sản bảo đảm đã được công chứng theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
ST23025066/2023/PQT/HĐTC ngày 29/08/2023; Số công chứng 1972, quyển số
08/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 29/8/2023 tại Văn phòng C. Được đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T.
3. Về án phí:
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 và bà Bùi Thị H phải nộp 64.292.600 đồng án
phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
- Buộc ông Nguyễn Văn T1 phải nộp 6.410.400 đồng án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP P (O) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
32.732.000 đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0006110 ngày
20/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thọ Xuân (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 8 – Thanh Hóa).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 8 – Thanh Hoa;
- Phòng THADS khu vực 8 – Thanh Hóa;
- P. kiểm tra nghệp vụ và THA,
TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
10
Lê Minh Tiến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm