Bản án số 09/2025/KDTM-PT ngày 20/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/KDTM-PT ngày 20/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 09/2025/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/08/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông L trả tổng số nợ tính đến ngày 28/4/2025 là 7.091.379.344đ. Trong đó, số tiền nợ gốc 5.833.018.133đ, nợ lãi 1.258.361.211đ và khoản lãi phát sinh đến khi thanh toán dứt nợ theo hợp đồng tín dụng. Trường hợp ông L không trả hoặc trả không đủ số nợ, Ngân hàng yêu cầu phát mãi các tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 09/2025/KDTM-PT
Ngày: 20 – 8 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Ông Đỗ Cao Khánh
Bà Tiêu Hồng Phượng
Ông Nguyễn Trọng Quế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa: Bà
Từ Thanh Thùy - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 04/2025/TLPT-
KDTM ngày 09 tháng 6 năm 2025 về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 15/2025/KDTM-ST ngày 29
tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐ-PT ngày 03 tháng 7
năm 2025 giữa các đương sự:
- Ngân hàng TMCP Đ.
Địa chỉ: T đường T, Phường L, quận H, Thành phố Hà Nội (nay là Tháp
BIDV số 194 đường T, Phường H, thành phố Hà Nội).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T, chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Minh T1, sinh năm: 1975; CCCD số:
096075007587, cấp ngày: 13/8/2021 – Trưởng phòng khách hàng cá nhân - Ngân
hàng TMCP Đ, chi nhánh C. Theo văn bản ủy quyền số 1422/QĐ-BIDV.CM ngày
08/11/2024 (có mặt).
- Ông Nguyễn Vũ L, sinh năm: 1979 - Chủ hộ kinh doanh Năm Tỷ;
CCCD số: 096079002048, cấp ngày: 28/6/2022; Địa chỉ: Số C, đường K Bạc Liêu,
khóm A, phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau (nay là phường H, tỉnh Cà Mau) (có
mặt).
-
1. Bà Võ Nguyễn Thu H, sinh năm 1982; cư trú tại: Số C, đường K Bạc
2
Liêu, khóm A, Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau (nay là phường H, tỉnh Cà
Mau) (có mặt).
2. Bà Trần Kim N, sinh năm 1980;
3. Ông Võ B, sinh năm 1971.
Cùng cư trú tại: Nhà không số, đường K Bạc Liêu, khóm A, Phường F,
thành phố C, tỉnh Cà Mau (nay là Phường H, tỉnh Cà Mau) (vắng mặt).
4. Ông Nguyễn Trung T2, sinh năm 1954 (vắng mặt);
5. Bà Đặng Kim T3, sinh năm 1958 (vắng mặt).
Cùng cư trú tại: Nhà không số, đường L, Khóm G, phường F, thành phố C,
tỉnh Cà Mau (nay là phường T, tỉnh Cà Mau).
- Ông Nguyễn Vũ L là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Lê Minh T1 là n
Ngân hàng TMCP Đ (gọi tắt là Ngân hàng) và ông Nguyễn Vũ L là chủ hộ
kinh doanh Năm Tỷ đã ký kết hợp đồng tín dụng hạn mức số
40/2023/7475651/HĐTD ngày 12/01/2023. Hạn mức cấp tín dụng
6.6000.000.000đ. Thời hạn cấp hạn mức 12 tháng, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong
hạn, lãi chậm trả bằng 5%/năm trên số tiền chậm trả. Căn cứ hợp đồng hạn mức
nêu trên, Ngân hàng và ông Nguyễn Vũ L đã ký hai hợp đồng tín dụng như sau:
Hợp đồng tín dụng số 05.40/2023/7475651/HĐTD ngày 21/6/2023 giải ngân
cho ông L là chủ hộ kinh doanh Năm Tỷ vay 3.000.000.000đ, thời hạn vay 163
ngày lãi 9,6%/năm. Quá trình vay ông L đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền
gốc 166.981.667đ, chưa trả lãi và đã chuyển nợ quá hạn từ ngày 20/11/2023. Ông
L còn nợ theo hợp đồng này tổng số tiền 3.452.307.451đ, trong đó nợ gốc
2.833.018.133đ, nợ lãi 619.289.318đ, lãi trong hạn từ ngày 21/6/2023 đến
28/4/2025 là 408.291.950đ, lãi quá hạn và chậm trả từ ngày 20/11/2023 đến
28/4/2025 là 210.997.368đ.
Hợp đồng tín dụng số 06.40/2023/7475651/HĐTD ngày 22/6/2023, thời hạn
vay 165 ngày lãi 9,6%/năm. Quá trình vay, ông L chưa trả khoản nào, đã chuyển
nợ quá hạn từ ngày 23/11/2023. Đến ngày 28/4/2025 ông L còn nợ tổng số tiền
3.639.071.893đ, nợ gốc 3.000.000.000đ, nợ lãi trong hạn từ ngày 22/6/2023 đến
28/4/2025 là 422.066.615đ, lãi quá hạn và lãi phạt chậm trả từ ngày 23/1//12023 là
217.205.278đ.
Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán nợ vay trên, Ngân hàng đã nhận thế chấp
các tài sản, qua các hợp đồng thế chấp sau:
1. Hợp đồng thế chấp bất động sản số 111/2020/7475651/HĐBĐ ngày
13/8/2020, được đăng ký thế chấp ngày 14/8/2020. Ông Nguyễn Vũ L thế chấp các
tài sản:
3
- Quyền sử dụng đất thửa số 224, tờ bản đồ số 60, diện tích được cấp 975m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AO 913431 do UBND thành phố C cấp ngày 24/4/2009, chỉnh lý sang tên
ông L ngày 25/7/2013;
- Quyền sử dụng đất thửa số 17, tờ bản đồ số 25, diện tích 856m
2
tọa lạc tại
Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở số CH 696641 do UBND thành phố C cấp ngày 10/8/2017, chỉnh lý
sang tên ông L ngày 30/8/2017;
- Quyền sử dụng đất thửa số 127, tờ bản đồ số 60, diện tích được cấp
1.802,5m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AM 165756 do UBND thành phố C cấp ngày 06/6/2008, chỉnh lý
sang tên ông L ngày 25/7/2013.
2. Hợp đồng thế chấp bất động sản số 09/2023/7475651/HĐBĐ ngày
12/01/2023, được đăng ký thế chấp ngày 13/01/2023. Ông Nguyễn Vũ L thế chấp
tài sản: Quyền sử dụng đất thửa số 51, tờ bản đồ số 25, diện tích được cấp
4.976,7m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở số CD 799266 do UBND thành phố C cấp ngày
11/5/2016, chỉnh lý sang tên ông L ngày 28/5/2020.
3. Hợp đồng thế chấp bất động sản số 164/2020/7475651/HĐBĐ ngày
25/12/2020, sửa đổi bổ sung số 01/164/2020/7475651/HĐBĐ ngày 29/8/2022,
Được đăng ký thế chấp ngày 28/12/2020. Ông Nguyễn Vũ L thế chấp tài sản:
Quyền sử dụng đất thửa số 186, tờ bản đồ số 43, đất ở đô thị diện tích được cấp
135m
2
tọa lạc tại Phường H, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở số AH 362858 do UBND thành phố C cấp ngày
03/4/2007, chỉnh lý sang tên ngày 16/12/2020.
4 Hợp đồng thế chấp bất động sản số 56/2021/7475651/HĐBĐ ngày
23/3/2021, sửa đổi bổ sung số 01/56/2021/7475651/HĐBĐ ngày 29/8/2022, được
đăng ký thế chấp ngày 25/3/2021. Ông Nguyễn Vũ L và bà Võ Nguyễn Thu H thế
chấp tài sản: Quyền sử dụng đất thửa số 109, tờ bản đồ số 59, diện tích được cấp
257,685m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở số Y 401173 do UBND thành phố C cấp ngày
13/10/2004, chỉnh lý sang tên ngày 26/11/2019.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông L đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên
Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông L trả tổng số nợ tính đến ngày 28/4/2025 là
7.091.379.344đ. Trong đó, số tiền nợ gốc 5.833.018.133đ, nợ lãi 1.258.361.211đ
và khoản lãi phát sinh đến khi thanh toán dứt nợ theo hợp đồng tín dụng. Trường
hợp ông L không trả hoặc trả không đủ số nợ, Ngân hàng yêu cầu phát mãi các tài
sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Ông L và bà H vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại tòa án cấp sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Vũ L thừa nhận việc xác lập hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp đúng theo lời trình bày của đại diện ngân hàng. Do quá
trình thực hiện hợp đồng ông đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín
4
dụng đã ký nên Ngân hàng khởi kiện. Ông thừa nhận số nợ Ngân hàng tính đến
ngày 28/4/2025 là 7.091.379.344đ, ông cũng đồng ý thanh toán nợ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, do hoàn cảnh kinh tế của ông L giờ rất khó khăn nên yêu cầu Ngân
hàng cho ông thời gian để thỏa thuận bán tài sản thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng vẫn tiếp tục khởi kiện thì ông yêu cầu hủy bản án sơ thẩm vì hoàn
cảnh hiện nay của ông rất khó khăn, không đủ điều kiện để nộp án phí theo quyết
định của bản án. Ông L không có nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo.
Ti biên bn thnh ngày 04/3/2025, bà Trn Kim N trình bày: thửa đất
109, tờ bản đồ số 59, diện tích được cấp 130,4m
2
tọa lạc tại khóm A, Phường F,
thành phố C, tỉnh Cà Mau có nguồn gốc của cha mẹ bà Trần Kim N tặng cho bà và
chồng là ông Võ Bá . Ngày 26/11/2019 bà có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Vũ L. Bà và ông B đang sinh sống trong căn nhà trên
thửa đất thế chấp này. Bà không có ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc
giao tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng. Kết quả thẩm định, trên đất thế
chấp có căn nhà cấp 4 đang do ông Võ B và bà Trần Kim N sinh sống.
Đối với ông Võ B, Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của tòa án cho
ông B, nhưng ông B đều vắng mặt, không rõ lý do, không trình bày ý kiến của ông.
Ti biên bn thnh ngày 04/3/2025, ông Nguyn Trung T2 trình bày:
Thửa đất số 224 tờ bản đồ số 60 tọa lạc tại khóm A phường F thành phố C, ông và
vợ là bà Đặng Kim T3 có thỏa thuận với ông L để nhận chuyển nhượng thửa đất,
ông T2 biết đất đang thế chấp đảm bảo khoản nợ cho ngân hàng nên ông chỉ mới
đặt cọc tiền cho ông L, các bên chưa làm hợp đồng chuyển nhượng, ông L chưa
bàn giao toàn bộ thửa đất, chỉ bàn giao phần nhà trước để ông T2 sửa chữa. Ông
T2 thống nhất giao tài sản thế chấp để phát mãi thu hồi nợ cho ngân hàng và yêu
cầu được quyền ưu tiên mua tài sản thế chấp.
Ti bn t u xét x vng m ngày 17/4/2025, bà ng
Kim T3 tha nhn: Bà và chồng là ông Nguyễn Trung T2 có thỏa thuận với ông L
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bà yêu cầu xét xử vắng mặt và thống nhất
với các yêu cầu của ông T2.
/2025/KDTM-ST ngày 29
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ: Buộc
ông Nguyễn Vũ L – Chủ hộ kinh doanh Năm T4 phải trả cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đ tổng số tiền vốn và lãi tính đến ngày 28/4/2025 là 7.091.379.344đ.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất do chậm thi hành; quyền, nghĩa
vụ thi hành án; trách nhiệm trả lại tài sản thế chấp sau khi đã thành toán xong các
khoản nợ; quyền ưu tiên mua lại, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền với đất; quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 08 tháng 5 năm 2025, ông Nguyễn Vũ L kháng cáo toàn bộ Bản án sơ
thẩm số: 15/2025/KDTM-ST ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân
5
thành phố Cà Mau. Yêu cầu cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ông Nguyễn Vũ L vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, yêu cầu Ngân hàng
rút đơn khởi kiện, cho ông thời gian 10 ngày sẽ thanh toán dứt nợ cho Ngân hàng
hoặc sẽ trả ½ số nợ và được nhận tài sản thế chấp để bán, trả dứt nợ cho Ngân
hàng.
Ông Lê Minh T1 không chấp nhận yêu cầu thanh toán nợ do ông L đưa ra.
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật, yêu
cầu Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông L, giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tiến hành đúng quy định
pháp luật tố tụng dân sự; Các đương sự chấp hành đúng với quyền và nghĩa vụ
theo pháp luật quy định.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Vũ L, giữ nguyên
Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 15/2025/KDTM-ST ngày 29 tháng 4
năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét đơn kháng cáo của ông Nguyễn Vũ L nộp trong thời hạn quy định của
pháp luật. Về tố tụng, quan hệ tranh chấp, thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền giải
quyết đã được cấp sơ thẩm xác định và thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
[2] Xét nội dung kháng cáo của ông Nguyễn Vũ L yêu cầu Ngân hàng cho
hạn 10 ngày để ông thanh toán toàn bộ số nợ cho Ngân hàng hoặc thanh toán ½ số
nợ và được nhận lại tài sản thế chấp để bán trả toàn bộ nợ cho Ngân hàng, đề nghị
cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ xét xử vụ án để ông thanh toán nợ cho
Ngân hàng, không phải chịu nghĩa vụ đóng án phí. Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Xét tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng hạn mức số
40/2023/7475651/HĐTD ngày 12/01/2023; Hợp đồng tín dụng số
05.40/2023/7475651/HĐTD ngày 21/6/2023; Hợp đồng thế chấp bất động sản số
111/2020/7475651/HĐBĐ ngày 13/8/2020, Hợp đồng thế chấp bất động sản số
09/2023/7475651/HĐBĐ ngày 12/01/2023; Hợp đồng thế chấp bất động sản số
164/2020/7475651/HĐBĐ ngày 25/12/2020, sửa đổi bổ sung số
01/164/2020/7475651/HĐBĐ ngày 29/8/2022 giữa Ngân hàng với ông Nguyễn Vũ
L được xác lập đúng quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông L
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông L trả tổng số
nợ tính đến ngày 28/4/2025 là 7.091.379.344đ.. Trường hợp ông L không trả hoặc
trả không đủ số nợ, Ngân hàng yêu cầu phát mãi các tài sản thế chấp để thu hồi nợ
cho Ngân hàng. Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là phù hợp quy định của pháp
luật, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng, là có căn cứ.
6
[2.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông L thừa nhận nợ và đồng ý thanh toán nợ
theo yêu cầu của Ngân hàng nhưng vì hiện nay hoàn cảnh gia đình của ông L gặp
nhiều khó khăn, nên xin Ngân hàng cho thời hạn 10 ngày sẽ trả dứt nợ cho Ngân
hàng hoặc xin trả ½ trên tổng số nợ, sau đó xin rút tài sản ra bán để trả dứt nợ.
Ngoài ra, ông L không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì mới. Đại diện theo ủy quyền
của Ngân hàng không đồng ý với yêu cầu của ông L đưa ra, Ngân hàng vẫn giữ
nguyên yêu cầu theo đơn khởi kiện và đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết kháng
cáo theo quy định pháp luật.
[2.3] Do đại diện Ngân hàng không đồng ý với ý kiến đề nghị thanh toán nợ
của bị đơn đưa ra, không đồng ý rút đơn khởi kiện nên việc ông L kháng cáo yêu
cầu hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án là không có cơ sở nên không
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[4] Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Do không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông Nguyễn Vũ L nên ông L phải chịu án phí kinh doanh thương
mại phúc thẩm theo quy định.
[5] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn là ông Nguyễn Vũ L.
Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm 15/2025/KDTM-ST
ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ: Buộc
ông Nguyễn Vũ L – Chủ hộ kinh doanh Năm T4 phải trả cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đ tổng số tiền vốn và lãi tính đến ngày 28/4/2025 là 7.091.379.344đ
(By t, không trt trin
ng) (vốn gốc 5.833.018.211đ, lãi 1.258.361.211đ).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 28/4/2025 ông Nguyễn Vũ L – Chủ hộ kinh
doanh Năm T4 phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng, cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ. Trường hợp, hợp đồng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải
tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
7
2. Trường hợp ông Nguyễn Vũ L – Chủ hộ kinh doanh Năm Tỷ thanh toán
toàn bộ số nợ, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ phải:
+ Trả lại cho ông Nguyễn Vũ L và bà Võ Nguyễn Thu H bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
Y401173, do UBND thành phố C, tỉnh Cà Mau cấp ngày 13/10/2004, chỉnh lý sang
tên ngày 26/11/2019.
+ Trả lại cho ông Nguyễn Vũ L bản chính các Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất: số AO 913431 do
UBND thành phố C cấp ngày 24/4/2009, chỉnh lý sang tên ngày 25/7/2013; CH
696641 do UBND thành phố C cấp ngày 10/8/2017, chỉnh lý sang tên ngày
30/8/2017; AM 165756 do UBND thành phố C cấp ngày 06/6/2008, chỉnh lý sang
tên ngày 25/7/2013; CD 799266 do UBND thành phố C cấp ngày 11/5/2016, chỉnh
lý sang tên ngày 28/5/2020; số AH 362858 do UBND thành phố C cấp ngày
03/4/2007, chỉnh lý sang tên ngày 16/12/2020.
3. Trường hợp ông Nguyễn Vũ L – Chủ hộ kinh doanh Năm Tỷ không thanh
toán nợ hoặc không thanh toán đủ số nợ trên cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ
có quyền yêu cầu thi hành án phát mãi các tài sản thế chấp thu hồi nợ cho ngân
hàng thương mại cổ phần Đ, cụ thể:
- Buộc ông Nguyễn Vũ L và bà Võ Nguyễn Thu H cùng bà Trần Kim N và
ông Võ Bá G quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thửa số 109, tờ
bản đồ số 59, diện tích được cấp 257,685m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C, tỉnh
Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở số Y 401173 do
UBND thành phố C cấp ngày 13/10/2004, chỉnh lý sang tên ngày 26/11/2019;
Buộc ông Nguyễn Vũ L và bà Võ Nguyễn Thu H cùng ông Nguyễn Trung
T2 và bà Đặng Kim T3 giao quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất
thửa số 224, tờ bản đồ số 60, diện tích được cấp 975m
2
tọa lạc tại Phường F, thành
phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AO 913431 do UBND
thành phố C cấp ngày 24/4/2009, chỉnh lý sang tên ngày 25/7/2013;
Buộc ông Nguyễn Vũ L cùng bà Võ Nguyễn Thu H giao các quyền sử dụng
đất thửa số 17, tờ bản đồ số 25, diện tích 856m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C,
tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở số CH
696641 do UBND thành phố C cấp ngày 10/8/2017, chỉnh lý sang tên ngày
30/8/2017; Thửa số 127, tờ bản đồ số 60, diện tích được cấp 1.802,5m
2
tọa lạc tại
Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM
165756 do UBND thành phố C cấp ngày 06/6/2008, chỉnh lý sang tên ngày
25/7/2013; Thửa số 51, tờ bản đồ số 25, diện tích được cấp 4.976,7m
2
tọa lạc tại
Phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở số CD 799266 do UBND thành phố C cấp ngày 11/5/2016, chỉnh lý
sang tên ngày 28/5/2020 và thửa số 186, tờ bản đồ số 43, đất ở đô thị diện tích
được cấp 135m
2
tọa lạc tại Phường H, thành phố C, tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở số AH 362858 do UBND thành phố C cấp
ngày 03/4/2007, chỉnh lý sang tên ngày 16/12/2020.
8
4. Bà Trần Kim N và ông Võ B được quyền ưu tiên mua lại, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thửa số 109, tờ bản đồ
số 59, diện tích được cấp 257,685m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C, tỉnh Cà
Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở số Y 401173 do
UBND thành phố C cấp ngày 13/10/2004
5. Ông Nguyễn Trung T2 và bà Đặng Kim T3 được quyền ưu tiên mua lại,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thửa số
224, tờ bản đồ số 60, diện tích được cấp 975m
2
tọa lạc tại Phường F, thành phố C,
tỉnh Cà Mau, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AO 913431 do UBND thành
phố C cấp ngày 24/4/2009, chỉnh lý sang tên ngày 25/7/2013.
6. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, về tranh chấp kinh doanh thương mại
115.091.000đ
ông Nguyễn Vũ L – Chủ hộ kinh doanh Năm T4 phải nộp
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ không phải nộp án phí. Ngày 16/12/2024
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ đã nộp tiền tạm ứng án phí số tiền 57.341.000đ
, theo biên lai số 0009935,
tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Cà Mau, Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đ được nhận lại toàn bộ.
7. Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Ông Nguyễn Vũ L phải chịu số
tiền 2.000.000 đồng. Ngày 8/5/2025 ông L đã dự nộp số tiền 2.000.000 đồng theo
biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Toà án số 0010802 tại Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Cà Mau được chuyển thu.
nh án
8. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
9. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân khu vực 1 – Cà Mau;
- Phòng THADS khu vực 1 – Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Cao Khánh
9
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Năm Căn;
- Chi cục THADS huyện Năm Căn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Minh Hoàng
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Năm Căn;
- Chi cục THADS huyện Năm Căn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Minh Hoàng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm