Bản án số 26/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bạc Liêu |
Số hiệu: | 26/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | KienLongbank-Hương |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 26/2025/DS-PT
Ngày 27 – 02 – 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí.
Các Thẩm phán:
1. Ông Lê Thanh Hùng.
2. Bà Lê Thị Thuý Linh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Công Hậu – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Trương Trung Tín - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 196/204/TLPT-DS, ngày
26/11/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 130/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 184/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần K; Trụ sở: Số D, đường P,
phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang; Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần
Ngọc M, chức vụ: Giám đốc; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Hải Đ (tên
gọi khác: Đ1), sinh năm 1993 và bà Trương Thị Mỹ N, sinh năm 1994 – Chuyên viên
xử lý nợ. Địa chỉ liên hệ: Số D, đường T, Khóm A, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc
Liêu.
2. Bị đơn: Bà Đoàn Thị Kim H, sinh năm 1965.
Địa chỉ: Số F, khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Người đại diện
theo uỷ quyền: Ông Bào Tấn Đ2, sinh năm 1966. Địa chỉ: Ấp X, xã P, huyện P, tỉnh
Hậu Giang (văn bản uỷ quyền ngày 28/12/2024)(có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Đoàn Trí C (Đoàn Chí C1), sinh năm 1984 (vắng mặt).
2
3.2. Anh Huỳnh Chí T, sinh năm 1989 (vắng mặt).
3.3. Chị Huỳnh Mỹ P, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số F, khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
3.4. Chị Huỳnh Thị Thu H1 (vắng mặt).
3.5. Chị Huỳnh Thị Thu Đ3 (vắng mặt).
3.6. Anh Huỳnh Hữu Đ4 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
3.7. Cháu Đoàn Phạm Gia B, sinh ngày 12/12/2012 (vắng mặt).
3.8. Cháu Huỳnh Gia H2, sinh ngày 13/8/2012 (vắng mặt).
3.9. Cháu Huỳnh Gia M1, sinh ngày 21/7/2014 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số F, khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
3.10. Anh Đoàn Thanh D, sinh năm 1975 (vắng mặt).
3.11. Anh Đoàn Thanh Q, sinh năm 1980 (vắng mặt).
3.12. Chị Đoàn Thị Yến L, sinh năm 1982 (vắng mặt).
3.13. Chị Đoàn Thị Yến T1, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số E, khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
3.14. Ông Đoàn Mộng V, sinh năm 1958 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã M, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.15. Bà Đoàn Thị Thu H3, sinh năm 1960 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số F, khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
3.16. Ông Đoàn Vũ P1, sinh năm 1962 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu
3.17. Ông Quách Vạn L1, sinh năm 1960 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Chỗ ở hiện nay: Số F, khóm C,
Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
3.18. Chị Quách Thị Thùy T2, sinh năm 1985 (vắng mặt).
3.19. Anh Quách Chí T3, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số F, khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
3.20. Anh Quách Trí T4, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
3
3.21. Văn phòng C2 (Nay là Văn phòng C3); Trụ sở: Số D, P, Phường C,
thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Người đại diện theo pháp luật: Bà Cao Thị N1 – Trưởng
Văn phòng.
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Đoàn Thị Kim H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Ngân hàng TMCP K là nguyên đơn trình bày: Năm 2011, Ngân hàng
thương mại cổ phần K cho bà Đoàn Thị Kim H và ông Huỳnh Hữu Ú vay theo hợp
đồng cấp tín dụng số HD9077/HĐTD ngày 21/06/2011 thể hiện như sau: Số tiền
vay nợ gốc: 100.000.000 đồng; Mục đích: Bổ sung kinh doanh cừ tràm; Thời hạn
cho vay: 12 tháng, ngày đến hạn 23/06/2012; Lãi suất cho vay trong hạn: Kể từ
ngày 17/06/2011 đến ngày 17/09/2011 lãi suất cho vay là: 2% tháng, kể từ tháng
thứ 04 trở đi (từ ngày 18/09/2011) lãi suất cho vay được điều chỉnh 03 tháng 01
lần và được tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ
của Ngân hàng thương mại cổ phần K tại thời điểm thay đổi lãi suất cộng (+) biên
độ 0,84%/ tháng, lãi suất ngay sau khi điều chỉnh không được thấp hơn lãi suất
cho vay tối thiểu hiện hành tại đơn vị; Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá
hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi: 0.1%/ngày.
Để đảm bảo cho Hợp đồng tín dụng nói trên, bà Đoàn Thị Kim H và ông
Huỳnh Hữu Ú ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số HD9077/HĐTC, ngày
21/6/2011 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần K để thế chấp tài sản là quyền sử
dụng đất tại thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích 78,4m
2
, phần đất tọa lạc tại
khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu; Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AG 437723; Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H00500.
Trong quá trình vay vốn tại Ngân hàng cho đến nay, bà Đoàn Thị Kim H và
ông Huỳnh Hữu Ú vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. Hiện ông Ú
đã chết. Nay, Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu bà Đoàn Thị Kim H trả nợ
vay, tính đến hết ngày 24/9/2024, tổng số tiền là 554.647.333 đồng (Trong đó: Nợ
gốc 100.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 24.205.333 đồng và nợ lãi quá hạn
430.442.000 đồng) và yêu cầu tiền lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 đến khi bà Đoàn
Thị Kim H trả hết nợ cho Ngân hàng. Trường hợp bà Đoàn Thị Kim H không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu Tòa án
tuyên Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền bán đấu giá
tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo hợp đồng thế chấp đã ký kết.
Theo bà Đoàn Thị Kim H là bị đơn trình bày: Bà H thừa nhận có ký hợp
đồng tín dụng số HD9077/HĐTD, ngày 21/6/2011 để vay của Ngân hàng thương mại
cổ phần K, số tiền gốc là 100.000.000 đồng và có ký hợp đồng thế chấp số
HD9077/HĐTC, ngày 21/6/2011 để thế chấp quyền sử dụng đất tại thửa 37, tờ bản
đồ số 17, diện tích 78,4m
2
. Nhưng nay, do hoàn cảnh gia đình kinh tế gặp nhiều khó
khăn, nên bà H đề nghị Tòa án cho thêm thời gian để kiếm tiền trả nợ cho Ngân hàng.
Nguyên nhân phát sinh tranh chấp từ hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
HD9077/HĐTC, ngày 21/06/2011, bên thế chấp, người đại diện Đoàn Thị Kim H,
đồng sở hữu ông Huỳnh Hữu Ú, thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất số AG437723,
4
thửa 37, diện tích 78,4m
2
, cấp ngày 18/12/2006, nơi cấp: UBND thị xã B: Đất cấp
cho hộ gia đình là tài sản chung của hộ gia đình, tại lời chứng của Công chứng viên
bà Cao Thị N1, chỉ chứng nhận cho bà Đoàn Thị Kim H và ông Huỳnh Hữu Ú thế
chấp quyền sử dụng đất “Giao dịch trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”. Tại thông báo
tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án số 516/2024/TB-TA, ngày 04/6/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Bạc Liêu, người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông
Huỳnh Hữu Ú “không có ai tên Đoàn Chí C1”. Hơn nữa bà Cao Thị N2 và bà Huỳnh
Mỹ P có tên trong sổ hộ khẩu (thành viên hộ) hoàn toàn không hay biết về việc thế
chấp tài sản. Toàn bộ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của ông Huỳnh Hữu Ú ở đâu, làm gì? Bà H không hay biết.
Nay bà H yêu cầu Tòa án ban hành quyết định đình chỉ vụ án do không triệu
tập được người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng của ông Huỳnh Hữu Ú. Đồng thời, chuyển hồ sơ cho Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an thành phố B để điều tra về hành vi gian dối đối với bà Cao Thị N1 - Công
chứng viên đã ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số HD9077/HĐTC ngày
21/6/2011, do bỏ sót thành viên hộ gia đình; Quá trình thụ lý vụ án, giải quyết vụ án
có vi phạm tố tụng nghiêm trọng đối với toàn bộ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Huỳnh Hữu Ú ở đâu? Không
nhận biết được tin Tòa án đang thụ lý vụ án.
Theo Văn phòng C2 (Nay là Văn phòng C3) trình bày: Về hồ sơ, thủ tục, trình
tự, quy trình công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 390,
ngày 21/6/2011 giữa ông Huỳnh Hữu Ú và vợ là bà Đoàn Thị Kim H (Bên thế chấp)
và bên nhận thế chấp là Ngân hàng Thương mại Cổ phần K - Chi nhánh B1 đều thực
hiện đúng quy định của pháp luật. Do đó, Văn phòng C3 đề nghị Tòa án xem xét theo
quy định pháp luật.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 130/2024/DS-ST ngày 24
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần K đối
với bà Đoàn Thị Kim H.
Buộc bà Đoàn Thị Kim H có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần K tổng số tiền tính đến hết ngày 24 tháng 9 năm 2024 là 554.647.333
đồng (Trong đó: Nợ gốc 100.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 24.205.333 đồng và
nợ lãi quá hạn 430.442.000 đồng).
Kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2024, bà Đoàn Thị Kim H còn phải có trách nhiệm,
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng số HD9077/HĐTD ngày
21/06/2011, cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp, trong hợp
đồng tín dụng nêu trên, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng thương mại cổ phần K thì lãi suất mà bà Đoàn Thị Kim
H phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.
2. Trong trường hợp bị đơn không trả nợ đầy đủ, nguyên đơn có quyền yêu
5
cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp các
bên đã ký kết.
3. Đình chỉ đối với yêu cầu phạt chậm trả lãi 108.343.072 đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền yêu cầu
thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 25 tháng 10 năm 2024, bị đơn bà Đoàn Thị Kim H kháng cáo Bản án
dân sự sơ thẩm số: 130/2024/DS-ST ngày 24/9/2024: Không đồng ý toàn bộ Bản
án sơ thẩm, do: Toà án triệu tập không hợp lệ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, bỏ sót thành viên hộ gia đình.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Đoàn Thị Kim H giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tại phiên tòa:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử; Thư ký và các đương sự thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn
bà Đoàn Thị Kim H. Đề nghị Hội đồng xét phúc thẩm áp dụng khoản 1 Điều 308
của Bộ luật Tố tụng dân sự; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 130/2024/DS-
ST ngày 24/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của đương sự và ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận, nghị
án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo của bị đơn hợp lệ. Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu thụ lý và giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm theo quy định tại Điều
272, Điều 273, Điều 276, Điều 278, Điều 280 và Điều 285 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu bà Đoàn
Thị Kim H trả nợ vay, tính đến hết ngày 24/9/2024, tổng số tiền là 554.647.333 đồng
và yêu cầu tiền lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 đến khi bà Đoàn Thị Kim H trả hết
nợ cho Ngân hàng. Trường hợp bà Đoàn Thị Kim H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
nêu trên thì Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu Tòa án tuyên Ngân hàng có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền bán đấu giá tài sản thế chấp để thu
hồi nợ theo hợp đồng thế chấp đã ký kết.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn bà Đoàn Thị Kim H:
[3.1] Bà H cho rằng Toà án cấp sơ thẩm triệu tập không hợp lệ người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (hàng thừa kế thứ nhất của ông Huỳnh Hữu Ú):
Xét thấy, khi nguyên đơn khởi kiện bà Đoàn Thị Kim H, bà H xác định ông
Huỳnh Hữu Ú là người liên đới chịu trách nhiệm đối với hợp đồng vay của bà H,
nhưng ông Ú đã chết, nên Toà án cấp sơ thẩm thu thập tài liệu chứng cứ về người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (hàng thừa kế thứ nhất của ông Huỳnh Hữu Ú).
Tại biên bản lấy lời khai bà Đoàn Thị Kim H ngày 17/01/2024, bà H xác định các
6
con của ông Ú và địa chỉ nơi cư trú (bút lục 69-70). Toà án cấp sơ thẩm đã đưa
các con của ông Ú tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đúng theo chứng cứ do bị đơn cung cấp và tiến hành tống đạt các văn bản tố
tụng đúng theo quy định tại Điều 173, 174, 175, 177, 179 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bà H không có chứng cứ nào khác chứng minh việc triệu tập người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không hợp lệ, nên không có căn cứ chấp nhận kháng cáo.
[3.2] Bà H cho rằng việc ký kết hợp đồng thế chấp thiếu thành viên hộ gia
đình:
Tại biên bản xác minh Công an thành phố B cung cấp: Thành viên hộ gia
đình bà H, ngoài bà H còn có cụ Cao Thị N2, chị Huỳnh Mỹ P, anh Huỳnh Chí T,
anh Đoàn Trí C (bút lục 99).
Toà án cấp sơ thẩm đã đưa hàng thừa kế thứ nhất của cụ N2, anh Đoàn Trí
C, anh Huỳnh Chí T, chị Huỳnh Mỹ P tham gia tố tụng với tư cách người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Nhưng các đương sự không thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho thấy, các đương sự đã từ bỏ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, nên mọi hậu quả pháp lý bất lợi đương sự phải tự gánh chịu,
theo quy định tại khoản 5, khoản 25 Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Mặt khác, tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà H thế chấp khi
vay vốn thể hiện người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng là là của
vợ chồng bà Đoàn Thị Kim H và ông Huỳnh Hữu Ú (bút lục 17-18).
Bên cạnh, đương sự cũng không cung cấp được chứng cứ, tài liệu nào khác
thể hiện quyền lợi của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bị xâm phạm. Do
đó, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo này của bị đơn bà Đoàn Thị Kim H.
[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử nhận thấy Bản án sơ thẩm đã
giải quyết vụ việc đúng quy định của pháp luật. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ
thẩm số 130/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu, theo quy định tại khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Các phần khác của bản án sơ thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị đã có
hiệu lực pháp luật.
[5] Các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên tòa có căn cứ, nên
được chấp nhận toàn bộ.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Đoàn Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng, theo quy định tại khoản 1
Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng áp phí và lệ
phí Tòa án. Bà H đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu số
0003301 ngày 04/11/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
7
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 5, khoản 25 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148,
khoản 2 Điều 244, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 100, điểm a khoản 3 Điều 107 của Luật Các tổ chức tín dụng;
điểm c khoản 1 Điều 117, Điều 463, Điều 466 và Điều 615 của Bộ luật Dân sự năm
2015; khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Đoàn Thị Kim H.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 130/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của
Toà án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K đối với
bà Đoàn Thị Kim H.
1.1 Buộc bà Đoàn Thị Kim H có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần K tổng số tiền tính đến hết ngày 24 tháng 9 năm 2024 là 554.647.333
đồng (Năm trăm năm mươi bốn triệu sáu trăm bốn mươi bảy ngàn ba trăm ba mươi
ba đồng)(Trong đó: Nợ gốc 100.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 24.205.333 đồng
và nợ lãi quá hạn 430.442.000 đồng).
1.2. Kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2024, bà Đoàn Thị Kim H còn phải có trách
nhiệm tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng số HD9077/HĐTD
ngày 21/06/2011, cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp, trong
hợp đồng tín dụng nêu trên, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay
theo từng thời kỳ của Ngân hàng thương mại cổ phần K thì lãi suất mà bà Đoàn Thị
Kim H phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.
2. Trường hợp bà Đoàn Thị Kim H không thanh toán nợ cho Ngân hàng, thì
Ngân hàng thương mại cổ phần K có quyền yêu cầu Chi Cục Thi hành án dân sự có
thẩm quyền bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ, bao gồm quyền sử dụng đất
và toàn bộ tài sản gắn liền với đất, tại thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích
78,4m
2
, phần đất đất tọa lạc tại khóm C, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 437723; Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất: H00500; Do Ủy ban nhân dân thị xã B (nay là thành phố B) cấp cho hộ
bà Đoàn Thị Kim H và chồng là Huỳnh Hữu Ú, ngày 18/12/2006; Hình thức sử dụng
đất: Sử dụng riêng 78,4m
2
; Mục đích sử dụng đất: “Đất ở tại đô thị”; Thời gian sử
dụng đất: “Lâu dài”; Nguồn gốc sử dụng đất: “Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất”.
Buộc bà Đoàn Thị Kim H, Đoàn Phạm Gia B, Huỳnh Gia H2, Huỳnh Gia M1,
Đoàn Trí C, Huỳnh Chí T và Huỳnh Mỹ P giao lại quyền sử dụng đất và toàn bộ tài
sản trên đất như đã nêu trên, khi cơ quan thi hành án có thẩm quyền bán đấu giá tài
sản để thi hành án.
3. Về chi phí tố tụng: Bà Đoàn Thị Kim H phải chịu 750.000 đồng (Bảy trăm
năm mươi ngàn đồng). Ngân hàng đã nộp và chi xong, buộc bà Đoàn Thị Kim H
hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần K số tiền 750.000 đồng (Bảy trăm năm
mươi ngàn đồng).
8
4. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K
đối với số tiền phạt chậm trả là 108.343.072 đồng (Một trăm lẻ tám triệu ba trăm bốn
mươi ba ngàn không trăm bảy mươi hai đồng).
5. Về án phí dân sự:
5.1. Án phí sơ thẩm: Buộc bà Đoàn Thị Kim H phải chịu 26.185.893 đồng
(Hai mươi sáu triệu, một trăm, tám mươi lăm nghìn, tám trăm, chín mươi ba đồng).
Ngân hàng thương mại cổ phần K đã nộp tạm ứng án phí số tiền 14.180.000
đồng (Mười bốn triệu một trăm tám mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số
0002227, ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố
Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, nay được hoàn lại toàn bộ.
5.2. Án phí phúc thẩm: Buộc bà Đoàn Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng). Bà H đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) theo biên lai thu số 0003301 ngày 04/11/2024 của Chi Cục Thi hành án dân
sự thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.
6. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được
thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu; (Đã ký)
- TAND thành phố Bạc Liêu;
- CCTHADS thành phố Bạc Liêu;
- CTHADS tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Lê Phan Công Trí
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm