Bản án số 256/2024/DS-PT ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 256/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 256/2024/DS-PT ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 256/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do có mối quan hệ quen biết nên bà Đinh Thị Út A có vay của anh Phạm Văn Quốc C số tiền 120.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3.600.000 đồng/120.000.000 đồng/tháng, hai bên có làm giấy tay đề ngày 03/8/2022, anh C có ký tên và lăn tay vào biên nhận phần bên cho vay, còn chữ viết Phạm Văn Quốc C là do bà Nguyễn Trần Diễm C1 viết, bà A cũng có ký tên và lăn tay vào biên nhận phần bên vay, thời hạn vay 06 tháng. Để đảm bảo cho hợp đồng vay tài sản các bên có đến Văn phòng Công chứng M ký hợp đồng ủy quyền, thời gian 06 tháng tính từ ngày 03/8/2022, bà A có giao cho anh C bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 355; tờ bản đồ số 1; diện tích 1.179,0m2, trong đó có 50m2 đất ở và 1.129,0m2 đất trồng cây lâu năm số phát hành DG 795103 số vào sổ cấp GCN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 256/2024/DS-PT
Ngày: 31/10/2024.
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản và hợp đồng ủy quyền
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Sơn Nữ Phà Ca.
Các Thẩm phán:
1. Ông Phạm Trường Thọ.
2. Bà Đặng Thị Ánh Bình
- Thư phiên tòa: Nguyễn Vân Khanh - Thư Tòa án nhân n
tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Bà Trần Ngọc Bích - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 31 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 260/2024/TLPT-DS, ngày 02 tháng
10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng ủy quyền
Do bản án dân sự thẩm số 46/2024/DS-ST ngày 21 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 290/2024/QĐ-PT ngày
08 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đinh Thị Út A, sinh năm 1970
Địa chỉ: p P, xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn Quốc C, sinh năm 1995
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Đỗ Cao Đăng T, sinh năm
1980
Địa chỉ: đường D, phường T, quận T, thành phố Hồ Chí Minh đại diện
theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 18/4/2023).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Trần Diễm C1, sinh năm 1981
Địa chỉ: Ấp M, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp: Anh Nguyên C2, sinh năm 1992 đại diện
theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 22/8/2023)
Địa chỉ: đường N, phường T, quận E, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Đỗ Lê Cao Đăng T, sinh năm 1980
Địa chỉ: đường D, phường T, quận T, thành phố Hồ Chí Minh đại diện
theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 22/7/2024).
2. Văn phòng Công chứng V (Văn phòng Công chứng M).
Địa chỉ: đường M, Khóm C, Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
3. Chị Đặng Thị Thanh T1, sinh năm 1990.
Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
4. Chị Đặng Thị Bạch T2, sinh năm 1993.
Địa chỉ: ấp P, xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 20/3/2023, đơn khởi kiện bổ sung ngày
03/01/2024, trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên toà nguyên đơn
Đinh Thị Út A, đại diện theo ủy quyền ông Trần Hoàng P trình bày:
Do mối quan hệ quen biết nên Đinh Thị Út A vay của anh Phạm
Văn Quốc C số tiền 120.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.600.000
đồng/120.000.000 đồng/tháng, hai bên có làm giấy tay đề ngày 03/8/2022, anh C
tên lăn tay vào biên nhận phần bên cho vay, còn chữ viết Phạm Văn
Quốc Cdo bà Nguyễn Trần Diễm C1 viết, A cũng có ký tên và lăn tay vào
biên nhận phần bên vay, thời hạn vay 06 tháng. Để đảm bảo cho hợp đồng vay
tài sản các bên đến Văn phòng Công chứng M ký hợp đồng ủy quyền, thời
gian 06 tháng tính tngày 03/8/2022, A giao cho anh C bản chính giấy
3
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất thuộc thửa 355; tờ bản đồ số 1; diện tích 1.179,0m
2
, trong đó 50m
2
đất
1.129,0m
2
đất trồng cây lâu năm số phát hành DG 795103 số vào sổ cấp
GCN: CS 11398 được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp giấy
vào ngày 29/7/2022, đất tọa lạc ấp P, B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long do A
đứng tên giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất. Hợp đồng ủy quyền ngày 03/8/2022 để đảm bảo số tiền
vay 120.000.000 đồng nhưng nội dung hợp đồng ủy quyền ghi nhận bà Đinh Thị
A giao cho anh C giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355, anh C được thay
mặt bà A liên hệ với quan nhà nước làm thủ tục ký tên hcấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được quản lý, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng
thửa đất 355, được tên vào các văn bản hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,
thế chấp, cầm cố. Sau khi vay, bà A có đóng lãi cho phía anh C 06 tháng số tiền
21.600.000 đồng.
Do nhu cầu sử dụng nên A yêu cầu anh C trả lại bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355, A đồng ý trả lại anh C số tiền vốn
đã vay 120.000.000 đồng nhưng anh C cho rằng hiện tại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do bà Nguyễn Trần Diễm C1 đang giữ nên không thể giao trả
cho bà.
Nay bà A khởi kiện yêu cầu hiệu hợp đồng ủy quyền ngày 03/8/2022;
yêu cầu anh C bà C1 trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thuộc thửa 355, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.179, 0m
2
do A đứng tên giấy
chứng nhận quyền s dụng đất; A đồng ý trả lại cho anh C số tiền
120.000.000 đồng, không tính lãi suất.
Tại phiên a thẩm, phía nguyên đơn cho rằng, mặc anh C khai
không nhận bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355 nhưng quá
trình giải quyết vụ án, tại biên bản hòa giải và bản khai ý kiến đều thừa nhận
nhận của A bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên đây là tình tiết
không cần phải chứng minh; anh C cho rằng bà A nhờ anh C làm thủ tục cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sdụng đất trong thời hạn 06 tháng, nhưng trong thời
gian ủy quyền bà A vẫn quản lý đất, không ai đo đạc, tách thửa, chuyển nhượng;
đối với 50.000.000 đồng phí dịch vụ cho anh B như anh C trình bàyA không
biết cũng không biết ai tên B. A cũng rút lại một phần yêu cầu khởi kiện,
không yêu cầu C1 có nghĩa vụ cùng anh C trả lại bản chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và không có yêu cầu gì đối với số tiền lãi đã trả cho anh C.
4
* Theo bản tự khai ngày 16/06/2023, đơn phản tố ngày 23/08/2023 trong
quá trình tham gia tố tụng tại phiên toà, người đại diện theo ủy quyền của bị
đơn ông Đỗ Lê Cao Đăng T trình bày:
Vào ngày 03/8/2022 Đinh Thị Út A vay của anh C số tiền
120.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận với nhau thời hạn vay 02 năm kể từ
ngày 03/8/2022 đến ngày 03/8/2024, lãi suất thỏa thuận 1,5%/tháng. Đồng
thời, A giao cho anh C 01 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu ntài sản gắn liền với đất số phát hành DG 795103, svào
sổ cấp GCN: CS11398 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp giấy
ngày 29/7/2022 đối với thửa 355 , tờ bản đồ số 1, diện tích 1.179,0m
2
, đất tọa
lạc ấp P, B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long, mục đích A giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất yêu cầu anh C m thủ tục cấp đổi lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tìm người nhận cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng cho
người khác khi giá thích hợp. Trong trường hợp chuyển nhượng, cầm cố hay
thế chấp cho người khác thì anh C được quyền cấn trừ số tiền 120.000.000 đồng
bà A đã mượn nên ngày 03/8/2022 giữa Đinh Thị Út Aanh Phạm Văn
Quốc C đến Văn phòng Công chứng M hợp đồng ủy quyền thời gian 06
tháng tính từ ngày 03/8/2022.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay, bà A có trả i cho anh C được
3.600.000 đồng không tiếp tục trả lãi như thỏa thuận ban đầu. Đối với biên
nhận ngày 03/8/2022 A cung cấp cho Tòa án thời hạn vay 06 tháng,
anh C đã xác định chữ ký, chữ viết trong biên nhận không phải của anh C nên
yêu cầu giám định.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền, ngày 03/8/2022 thì tháng
9/2022, anh C nhờ anh B làm dịch vụ để lập thủ tục đo đạc xin cấp đổi
giấy chứng nhận mới với giá dịch vụ 50.000.000 đồng, nên anh giao toàn bộ
hồ sơ trong đó bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355; tbản
đồ số 1 diện tích 1.179,0m
2
cho anh B. Đồng thời anh C cũng nhờ anh B tìm
người nhận chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp thửa đất số 355 khi đó anh đã
trao đổi với A cũng đồng ý khoản phí dịch vụ cấp đổi giấy này
50.000.000 đồng, cũng hứa sẽ trả lại cho anh số tiền trên nhưng đến nay
vẫn không thực hiện.
Nay anh C yêu cầu số tiền vay chưa đến hạn nếu A yêu cầu trả nợ
thì anh C yêu cầu A trả lại cho anh C số tiền vay 120.000.000 đồng, lãi suất
1,5%/tháng (tính từ ngày 03/8/2022 đến ngày 03/8/2024 24 tháng bằng
5
43.200.000 đồng) và chi phí dịch vụ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
50.000.000 đồng. Tổng cộng anh C yêu cầu bà A trả số tiền 213.200.000
đồng.
Tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của anh C trình bày:
trong vụ án nguyên đơn không quyền khởi kiện do chưa đến thời hạn trả nợ
vay; không căn cứ nào chứng minh hợp đồng vay hợp đồng ủy quyền
chung thời hạn 06 tháng; vụ án chưa có phát sinh tranh chấp xảy ra, quyền và lợi
ích hợp pháp chưa bị xâm phạm; hợp đồng ủy quyền đã hết hiệu lực; anh C
không có nhận bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà A và không
nhận khoản lãi nào từ A đối với số tiền vay 120.000.000 đồng. Trường
hợp nếu Tòa án xác định vẫn giải quyết thì anh C có ý kiến: đối với hợp đồng ủy
quyền ngày 03/8/2022 đã hết hiệu lực; nguyên đơn không có chứng cứ chứng
minh bị đơn giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355 nên
không căn cứ buộc anh C trả; nếu A tự nguyện trả anh C 120.000.000
đồng thì anh C đồng ý nhận nhưng tính thêm lãi theo lãi suất 1,66%/tháng trong
thời hạn 02 năm và 50.000.000 đồng phí dịch vụ anh C đã giao cho anh B.
* Tại bản tự khai ngày 23/8/2023 và trong quá trình tham gia tố tụng, đại
diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Trần
Diễm C1 là anh Lý Nguyên C2 trình bày:
C1 không biết gì về việc vay tiền giữa bà A và anh C, không liên quan
đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn
liền với đất số phát hành DG 795103, số vào sổ cấp GCN: CS11398 do Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Vĩnh Long cấp giấy ngày 29/7/2022 đối với thửa
355, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.179,0m
2
, tọa lạc ấp P, B, huyện M, tỉnh Vĩnh
Long nên bà C1 không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà A là đưa bà C1 tham
gia vào vụ án với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
* Tại Công văn số 10/CV-VPCC ngày 26/02/2024 Văn phòng Công chứng
V trình bày:
Theo hợp đồng y quyền số 3734 quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HDGD
do Văn Phòng Công chứng M công chứng ngày 03/8/2022, nay Văn Phòng
Công chứng M đã chấm dứt hoạt động đổi tên thành Văn phòng công chứng
V tỉnh Vĩnh Long, tổ chức hành nghề công chứng chỉ nghĩa vụ kế thừa,
quản lưu trữ hồ công chứng của Văn Phòng Công chứng M, việc công
chứng hợp đồng ủy quyền nêu trên thì Văn phòng công chứng V không trực tiếp
6
thực hiện nên không nắm bản chất của vụ việc quá trình tiếp nhận, xử
hồ sơ công chứng.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 24/01/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chị Đặng Thị Thanh T1 trình bày:
Chị là con ruột của bà Đinh Thị Út A, bà A có đưa tiền nhờ chị chuyển trả
lãi thế chấp quyền sử dụng đất cho anh C theo giấy nộp tiền ngày 27/10/2022 số
tiền 3.622.000 đồng, phiếu yêu cầu dịch vụ ngày 18/02/2023 số tiền 7.226.000
đồng; ngày 30/12/2022 số tiền 7.226.000 đồng. Nay chị không yêu cầu độc
lập gì trong vụ án.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 29/02/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chị Đặng Thị Bạch T2 trình bày:
Chị là con ruột của Đinh Thị Út A, vào ngày 17/9/2022 chị chuyển
khoản cho anh Phạm Văn Quốc C s tiền lãi vay của Đinh Thị Út A
3.626.700 đồng, do A không số tài khoản nên nhờ chị chuyển dùm thông
qua tài khoản của chị, số tiền nhận chuyển khoản trả cho anh C tiền của A,
chị không yêu cầu độc lập trong vụ án. Từ trước đến nay chị không vay
tiền của anh Phạm Văn Quốc C, tài khoản chị chuyển cho anh C do anh C
cung cấp cho A sau đó bà A đưa tài khoản để chị chuyển khoản trả tiền lãi.
* Tại bản án dân sự thẩm số: 46/2024/DS-ST ngày 21 tháng 6 m
2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3, khoản 14 Điều 26 điểm a khoản 1 Điều 35; Điều
39; Điều 92; Điều 147; Điều 157; Điều 161; Điều 227; Điều 228; Điều 217;
Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 105; Điều 562; Điều 563; Điều 166; Điều 463; Điều
466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị Út A.
- Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn Đinh Thị Út A về
việc rút yêu cầu đối với Nguyễn Trần Diễm C1 trả lại giấy chứng nhận quyền
7
sử dụng đất thửa 355, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.179,0m
2
đất tại ấp P, B,
huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
- Hợp đồng ủy quyền ngày 03/8/2022 được công chứng tại Văn phòng
công chứng M, tỉnh Vĩnh Long số công chứng 3734 quyển số 01/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD hết hiệu lực.
- Buộc anh Phạm Văn Quốc C trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 355; tờ
bản đồ số 1; diện tích 1.179,0m
2
loại đất trồng cây u năm số phát hành DG
795103 số vào sổ cấp GCN: CS 11398 được Sở tài nguyên môi trường tỉnh
Vĩnh Long ký cấp giấy vào ngày 29/7/2022 đất tọa lạc ấp P, xã B, huyện M, tỉnh
Vĩnh Long do Đinh Thị Út A đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bà Đinh Thị Út A.
Nếu anh Phạm Văn Quốc C không trả bản chính giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên thì Đinh Thị Út A được quyền liên hệ với các quan
thẩm quyền để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Nghị định số 62/2015/-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật.
- Buộc Đinh Thị Út A nghĩa vụ trả cho anh Phạm Văn Quốc C số
tiền 120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng).
Ngoài ra, tại bản án sơ thẩm, còn quyết định về chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ, chi phí giám định, án phí dân sự thẩm, nghĩa vụ thi hành án
quyền kháng cáo của đương sự theo luật định.
Tại đơn kháng cáo ngày 22/7/2024 của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Trần Diễm C1 trình bày:
C1 yêu cầu hủy bản án dân sự thẩm số 46/2024/DS-ST ngày
21/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long chuyển hồ cho
Tòa án cấp thẩm giải quyết lại theo thủ tục thẩm theo hướng không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đinh Thị Út A với lý do:
Thứ nhất, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh nh Long chưa xem xét, đánh
giá các tình tiết, chứng cứ của vụ án một cách khách quan, đầy đủ.
Thứ hai, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Vĩnh Long đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng gây thiệt hại quyền lợi
8
ích của C1, cụ thể, trong quá trình giải quyết vụ án, C1 chỉ được mời
tham gia hòa giải 01 lần với cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, còn
những lần hòa giải khác, không được Tòa án mời hoặc mời nhưng chưa hợp
lệ nên bà C1 đã không thể tham gia giải quyết vụ án. Do vậy bà C1 đã không thể
thực hiện được quyền tố tụng của mình, bà đã không thể nắm được tình hình vụ
án nên không thể nộp đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập để buộc bà A hay anh
Quốc C trả cho bà số tiền 120.000.000 đồng kèm lãi suất vì số tiền đó là của bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Anh T đồng ý xét xử vắng mặt anh C2 (người
cùng đại diện hợp pháp cho C1). Anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đề nghị hủy bản án thẩm của Tòa án nhân dân huyện T, do cấp thẩm
khi giải quyết vụ án đã không tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng dẫn đếnC1
không thể tham gia giải quyết vụ án để yêu cầu độc lập đối với số tiền
120.000.000 đồng mà anh C giao cho bà A là tài sản của bà C1.
Anh T với tư cách người đại diện hợp pháp cho bị đơn anh C thừa nhận
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355 do A giao cho anh C
nhưng anh C đã giao cho anh L làm thủ tục đăng quyền sử dụng đất, chi phí
50.000.000 đồng. Anh T thừa nhận sau khi án thẩm xử anh C không kháng
cáo bản án sơ thẩm. Thống nhất theo yêu cầu kháng cáo bà C1.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng t xvà người
tham gia tố tụng: Tất cả đều tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử phúc thẩm.
Về nội dung: Đề nghị căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Trần Diễm C1. Giữ nguyên bản án thẩm số 46/2024/DS-ST
ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Nguyễn Trần Diễm C1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
9
Tại cấp phúc thẩm người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Trần Diễm C1 y quyền cho các anh Nguyên C2 anh Đỗ Cao Đăng T
đại diện hợp pháp cho C1. Tuy nhiên, tại phiên tòa anh C2 vắng mặt, anh T
đại diện C1 thống nhất anh T sẽ đại diện C1 tham gia phiên tòa đồng ý
xét xử vắng mặt anh C2.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng V
Đặng Thị Thanh T1 được Tòa án triệu tập hợp llần thứ nhất nhưng đơn xin
xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt đối với các đương sự trên.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Trần Diễm C1 yêu cầu hủy bản án dân sự thẩm số 46/2024/DS-ST
ngày 21/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện T chuyển hồ cho Tòa án cấp
thẩm giải quyết lại theo thủ tục thẩm với do Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Vĩnh Long chưa xem xét, đánh giá các tình tiết, chứng cứ của vụ án một
cách khách quan, đầy đủ trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân
huyện T, tỉnh Vĩnh Long đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng gây thiệt hại
quyền và lợi ích của bà C1.
Xét về thủ tục tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án nhân dân huyện T: Tại
giấy triệu tập ngày 27/3/2023, Tòa án nhân dân huyện T đã tống đạt dưới hình
thức niêm yết công khai (theo các bút lục số 25, 26, 27, 28) C1 đã không
mặt tại địa chỉ thường trú không thời gian trở về, cũng như không gặp
được người thân cùng nơi cư trú của bà để nhận thay văn bản, sự việc này có xác
nhận của Trưởng ấp M Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thủ
tục niêm yết được tiến hành hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 174, 179 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Thông báo thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 248/TB-TA ngày 4/7/2024 kèm giấy
triệu tập, thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai
chứng cứ hòa giải số 248/TB-TA đã được Tòa án nhân dân huyện T tống đạt
hợp lcho C1 tại địa chỉ trú C1 cho người thân cha ruột và mẹ ruột
của C1 ông Nguyễn Văn Đ Trần Thị Thu H nhận thay vào các ngày
20/7/2023, ngày 06/8/2023 ông bà cam kết giao lại tận tay cho C1, theo
các bút lục số 47, 50.
10
Ngoài ra, tại giấy triệu tập đối với các lần hòa giải tiếp theo vào các ngày
29/2/2024, 6/5/2024 và quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án nhân dân huyện T
cũng đã tống đạt cho người đại diện theo ủy quyền của C1 anh C2 (bằng
hình thức niêm yết công khai anh C2 vắng mặt tại nơi trú, không thời
điểm trở về) tống đạt cho Trần Thị Thu H mẹ ruột của C1 nhận hợp
lệ.
Xét Tòa án nhân dân huyện T đã thực hiện đầy đủ hợp lệ các thủ tục
tống đạt văn bản tố tụng từ khi thụ vụ án đến khi xét xử việc xét xử vắng
mặt đối với Nguyễn Trần Diễm C1 hoàn toàn phợp theo Điều 171, Điều
174, Điều 175, Điều 177, Điều 179, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[3] C1 kháng cáo cho rằng do C1 không thể tham gia giải quyết vụ
án nên không yêu cầu độc lập đối với số tiền 120.000.000 đồng anh C
giao cho bà A tài sản của bà C1.
Theo hồ thể hiện tại biên nhận vay ngày 03/8/2022 thể hiện Đinh
Thị Út A vay của anh Phạm Văn Quốc C số tiền 120.000.000 đồng. Tại bản án
thẩm đã xử buộc Đinh Thị Út A nghĩa vụ trả cho anh Phạm Văn Quốc
C số tiền 120.000.000 đồng. Anh C cũng đồng ý bản án sơ thẩm và không kháng
cáo.
Xét ngày 23/8/2023, người đại diện theo ủy quyền của C1 anh
Nguyên C2 nộp cho Tòa án nhân dân huyện T văn bản y quyền của C1,
ủy quyền cho anh thay mặt C1 tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ
án. Tại bản tự khai (bút lục số 64), kèm theo văn bản ủy quyền, anh C2 cũng
trình bày: C1 hoàn toàn không biết về việc mượn tiền cho mượn tiền
giữa anh Phạm Văn Quốc C và Đinh Thị Út A. Đồng thời, cũng không
biết về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất trong vụ án. Việc tranh chấp giữa anh C và A không
liên quan đến C1, nên C1 không chấp nhận việc A đưa C1 tham gia
vào vụ án với cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Điều này chứng
tỏ, C1 đã nhận được các văn bản tố tụng từ Tòa án nhân dân huyện T biết
việc tranh chấp giữa bà A và anh C nhưng bà C1, người đại diện hợp pháp bà C1
không u cầu độc lập tranh chấp stiền 120.000.000 đồng A thừa
nhận nợ của anh C.
11
Ngoài ra, tại biên bản hòa giải ngày 23/8/2023, C1 đã tham gia phiên
họp người đại diện theo ủy quyền của C1 anh C2 vẫn giữ nguyên quan
điểm là bà C1 không liên quan đến việc tranh chấp giữa bà A và anh C và không
chấp nhận tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Do đó, bà C1 kháng cáo cho rằng án sơ thẩm xét xử không biết, không
tham gia làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của không căn cứ
chấp nhận. vậy, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Nguyễn Trần
Diễm C1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí phúc thẩm: Nguyễn Trần Diễm C1 phải chịu án phí n
sự phúc thẩm 300.000 đồng. Tuy nhiên, bà C1 đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm
xong nên được khấu trừ.
[5] Những quyết định khác của bản án thẩm về đình chỉ xét xđối với
yêu cầu của nguyên đơn Đinh Thị Út A về việc rút yêu cầu đối với
Nguyễn Trần Diễm C1 trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355, tờ
bản đồ số 1, diện tích 1.179,0m
2
đất tại ấp P, B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long,
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ;Chi phí giám định án phí dân sự thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị Hội đồng xét xử không giải quyết và hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26,
Điều 27, Khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Nguyễn Trần Diễm C1. Gi nguyên bản án thẩm số:
46/2024/DS-ST ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Vĩnh Long.
Áp dụng Khoản 1 Điều 105, Điều 562, Điều 563, Điều 166, Điều 463,
Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.Tuyên xử:
12
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị Út A.
- Hợp đồng ủy quyền ngày 03/8/2022 được công chứng tại Văn phòng
công chứng M, tỉnh Vĩnh Long số công chứng 3734 quyển số 01/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD giữa Đinh Thị Út A với anh Phạm Văn Quốc C đối với thửa đất
355, tờ bản đsố 1, diện tích 1.179,0m
2
, loại đất trồng cây lâu năm do
Đinh Thị Út A đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hiệu lực.
- Buộc anh Phạm Văn Quốc C trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 355; tờ
bản đồ số 1; diện tích 1.179,0m
2
, loại đất trồng cây lâu năm số phát hành
DG 795103 số vào sổ cấp GCN: CS 11398 được Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Vĩnh Long cấp giấy vào ngày 29/7/2022, đất tọa lạc ấp P, B, huyện
M, tỉnh Vĩnh Long do Đinh Thị Út A đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho Đinh Thị
Út A.
Nếu anh Phạm Văn Quốc C không trả bản chính giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên thì Đinh Thị Út A được quyền liên hệ với các quan
thẩm quyền để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Nghị định số 62/2015/-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật.
2. Buộc Đinh Thị Út A nghĩa vụ trả cho anh Phạm Văn Quốc C số tiền
120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Buộc Nguyễn Trần Diễm C1 phải chịu án phí dân sự phúc thẩm số tiền
300.000 đồng. Số tiền trên C1 đã nộp tạm ứng xong theo biên lai số 0011492
ngày 07/8/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T nên được khấu trừ.
4. Những quyết định khác của bản án sơ thẩm về đình chỉ xét xử đối với
yêu cầu của nguyên đơn Đinh Thị Út A về việc rút yêu cầu đối với
Nguyễn Trần Diễm C1 trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 355, tờ
bản đồ số 1, diện tích 1.179,0m
2
, đất tọa lạc tại ấp P, B, huyện M, tỉnh Vĩnh
Long; Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ; Chi phí giám định án phí dân sự
13
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị Hội đồng xét xử không giải quyết và
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDTC + VKSNDTC: 02;
- TANDCC + VKSNDCC: 02;
- VKSND TVL: 02;
- TAND HTO: 01;
- Cục THADS TVL: 01;
- Chi Cục THADS HTO: 01;
- Đương sự: 08;
- Lưu VP: 01;
- Phòng KTNV&THA: 01;
- Lưu: 04.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Sơn Nữ Phà Ca
Tải về
Bản án số 256/2024/DS-PT Bản án số 256/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 256/2024/DS-PT Bản án số 256/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất