Bản án số 57/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 57/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 57/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thừa kế tài sàn là QSD đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 57/2025/DS-PT
Ngày: 27/3/2025
V/v tranh chấp chia thừa kế tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Công Phương.
- Các Thẩm phán: Ông Thái Văn Hà.
Ông Phan Minh Dũng.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Hùng Cường Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Vân- Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sthụ số: 206/2024/TLPT-DS ngày 10
tháng 12 năm 2024 về tranh chấp chia thừa kế tài sản.
Do Bản án dân sự thẩm số: 285/2024/DS-ST ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 284/2024/QĐ-PT
ngày 31 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Cụ Tạ Thị C, sinh năm 1951; trú tại: Thôn T, A,
huyện A, tỉnh Bình Định.
Đại diện hợp pháp của cC: Nguyễn Thị Lệ N; trú tại: F N, thành
phố Q, tỉnh Bình Định đại diện theo ủy quyền (Hợp đồng ủy quyền ngày
20/5/2021); có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho cụ C: Luật sư Bùi Văn P
hoạt động tại Công ty L1, thuộc Đoàn luật tỉnh B; địa chỉ: F N, thành phố Q,
tỉnh Bình Định; có mặt.
2. Bị đơn: Cụ Nguyễn Thị R, sinh năm 1946; trú tại: Khu phố T,
phường B, thị xã H, tỉnh Bình Định; có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Cụ Tạ Thị Đ, sinh năm 1944; trú tại: Thôn S, C, huyện C, tỉnh
Khánh Hòa.
2
Đại diện hợp pháp cho cC: Bà Nguyễn Thị Lệ N; trú tại: F N, thành
phố Q, tỉnh Bình Định đại diện theo ủy quyền (Hợp đồng ủy quyền ngày
31/12/2021); có mặt.
- Tạ Thị H; trú tại: 10/7/3 T, quận A, thành phố Hồ Chí Minh;
yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Ông Tạ Văn S; trú tại: Khu phố F, phường T, quận A, thành phố Hồ
Chí Minh;
- Bà Tạ Thị D; cư trú tại: Khu phố H, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định;
có mặt.
- Ông Tạ T; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bà Tạ Thị L; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Ông Tạ D1; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Cùng cư trú tại: Ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai.
- Bà Tạ Thị H1; cư trú tại: Chung cư E Đường S, phường S, quận T, thành
phố Hồ Chí Minh; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bà Tạ Thị Thanh T1; cư trú tại: Ấp D, xã B, huyện C, thành phố Hồ Chí
Minh; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Ông Trần Đình T2; cư trú tại: Khu phố T, phường B, thị xã H, tỉnh Bình
Định; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Người kháng cáo: C Tạ Thị C là nguyên đơn cụ Tạ Thị Đ người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cụ Tạ Thị C người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan cụ Tạ Thị Đ là bà Nguyễn Thị Lệ N trình bày:
Cố T (chết năm 1954) và cố Đỗ Thị Q (chết năm 2003) có 03 người con là
cụ Tạ N1 (chết năm 2015), cụ Tạ Thị Đ cụ Tạ Thị C. Cố Xuân, cố chết Q
không để lại di chúc. Di sản vợ chồng cố X cố Q để lại 01 ngôi nhà gắn
liền với thửa đất số 878, tờ bản đồ số 23 tại khu phT, phường B, thị H, tỉnh
Bình Định. Thửa đất này đứng tên hộ cụ Đỗ Thị Q, hiện do cụ Nguyễn Thị R
(vợ cụ Tạ N1) quản lý, sử dụng. Nay cụ Tạ Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết chia
di sản thừa kế vợ chồng cố X cố Q để lại nvà đất tại thửa đất số 878, tờ
bản đồ số 23 tại khu phố T, phường B, thị H, tỉnh Bình Định cho các đồng
thừa kế theo quy định pháp luật. CĐ Thống nhất với lời trình bày và yêu cầu
của cụ C.
Bị đơn cụ Nguyễn Thị R trình bày:
Trước năm 1975 vợ chồng cụ và cụ Tạ N1 sinh sống ở Thành Phố Hồ Chí
Minh. Đến ngày 21/8/1975, vợ chồng ccùng các con vquê sinh sống với m
chồng cố Đỗ Thị Q. Hộ gia đình cụ Q được nhà nước cân đối giao quyền các
thửa đất số 878, tờ bản đồ số 23 tại khu phố T, phường B, thị H, tỉnh Bình
3
Định. Nay cụ Tạ Thị C yêu cầu chia thừa kế đối với thửa đất số 878, tờ bản đồ
số 23 tại khu phố T, phường B, thị xã H, tỉnh Bình Định thì cụ đồng ý chia theo
quy định của pháp luật cho các đồng thừa kế.
Cụ Tạ N1 chết ngày 24/8/2015, không để lại di chúc. Cụ và cụ Tạ Niển S1
được 08 người con gồm: Tạ Tiển, Tạ D1, Tạ Văn S2, Tạ Thị D, Tạ Thị H1, Tạ
Thị H, Tạ Thị L Tạ Thị Thanh T1. Ngoài ra, cụ cũng như cụ Tạ N1 không có
con riêng hay con nuôi.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Tạ Thị D trình bày:
con của cụ Tạ N1 cụ Nguyễn Thị R, thống nhất với lời trình
bày của cụ R về quan hệ huyết thống, cũng như di sản của Vợ C1 cố X cố Q
để lại. Nay cụ Tạ Thị C yêu cầu chia thừa kế đối với thửa đất số 878, tờ bản đồ
số 23 tại khu phố T, phường B, thị xã H, tỉnh Bình Định thì đồng ý chia theo
quy định của pháp luật cho các đồng thừa kế. Phần tài sản được nhận tự
nguyện tặng cho cho cụ R sử dụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, các ông bà Tạ T3, Tạ D1, Tạ Văn
S2, Tạ Thị H1, Tạ Thị H, Tạ Thị L Tạ Thị Thanh T1 cùng thống nhất trình
bày:
Các ông bà con của cụ Tạ N1 cụ Nguyễn Thị R. Vào năm 1975 khi
cha, mcác ông về với nội Đỗ Thị Q, sau khi nội cha c ông
chết thì cụ R sống tại thửa đất số 878, tờ bản đồ số 23 tọa lạc tại Thiết Đính B,
B, H, Bình Định, diện tích 1169,8 m
2
cho đến nay, thửa đất này đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng cho hộ cụ ĐThị Q. Nguồn gốc thửa đất này là
được Nhà nước cân đối giao quyền sử dụng đất cho hộ cố ĐThị Q. Tại thời
điểm cân đối giao quyền 06 nhân khẩu: Cố Đỗ Thị Q, cụ Tạ N1, cụ Nguyễn
Thị R, ông Tạ Văn S, ông TD1, bà Tạ Thị Thanh T1. Cha mẹ các ông sinh
được 08 người con gồm: Tạ Văn S, Tạ Thị D, Tạ D1, Tạ Thị Thanh T1, Tạ Thị
H1, Tạ Thị L, Tạ Thị H, Tạ Tiễn .
Nay cụ C khởi kiện yêu cầu chia thừa kế phần di sản của cố Q để lại, các
ông đồng ý phần của cQ 200m
2
đất chia cho 03 người con gồm cụ Tạ
N1, cụ Tạ Thị Đ, cụ Tạ Thị C mỗi người 66,6m
2
chia đất mặt đường từ nhà
ông T2 kéo qua 4m mặt đường còn chiều sâu thì đến hết thửa đất.
Đối với phần tài sản các ông được nhận thừa kế thì các ông tặng
cho cụ R sử dụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Đình T2 trình bày:
Thửa đất số 224, tờ bản đồ số 30 khu phố T, phường B, thị H, tỉnh
Bình Định ông nhận chuyển nhượng từ Nguyễn Thị K năm 2002. Từ khi
nhận chuyển nhượng đến nay ông sdụng thửa đất ổn định, ranh giới thửa đất
được xác định rõ ràng, không có ai tranh chấp và ông đã xây dựng nhà ở và hàng
rào đúng như ranh giới từ trước đến nay. Quá trình sử dụng ông không lấn
chiếm đất của ai cũng không chủ sử dụng đất liền kề nào sử dụng lấn
chiếm thửa đất của ông. Hiện trạng thửa đất đang được sử dụng ổn định, không
thay đổi và ông cũng không có ý kiến hay yêu cầu tranh chấp gì.
4
Bản án dân sthẩm số:285/2024/DS-ST ngày 30 tháng 7 m 2024
của Toà án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của cụ Tạ Thị C vchia di sản thừa kế
của cố Đỗ Thị Q để lại.
2. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện thừa kế về tài sản đối các
thửa đất số 957, tờ bản đồ số 22, 1204, tờ bản đồ số 22; 728, tờ bản đồ số 23 tại
khu phố T, phường B, thị xã H, tỉnh Bình Định.
3. Xác định di sản thừa kế của cố Đỗ Thị Q đ lại 200m
2
đất
161,65m
2
đất vườn thuộc thửa đất số 878, tờ bản đồ 23 tại khu phố T, phường B,
thị xã H, tỉnh Bình Định.
4. Giao cho cụ Tạ Thị C được quyền sử dụng một phần thửa đất số 878, tờ
bản đồ 23 tại phường B, thị H, tỉnh Bình Định, diện ch 56m
2
đất kích
thước và giới cận như sau:
- Phía Đông giáp phần đất giao cho cụ Tạ Thị Đ dài 14,08m;
- Phía Tây giáp thửa đất số 224, tờ bản đồ số 30 dài 11,31m + 2,82m;
- Phía Nam giáp đường đi rộng 4,0m;
- Phía Bắc giáp phần đất còn lại của thửa đất số 878, tờ bản đồ số 23 rộng
4,0m.
5. Giao cho cụ Tạ Thị Đ được quyền sử dụng một phần thửa đất số 878, tờ
bản đồ 23 tại phường B, thị H, tỉnh Bình Định, diện tích 56m
2
đất kích
thước và giới cận như sau:
- Phía Đông giáp phần đất còn lại của thửa đất số 878, tờ bản đồ số 23 dài
14m;
- Phía Tây giáp phần đất giao cho cụ Tạ Thị C dài 14,08m;
- Phía Nam giáp đường đi rộng 2,6m + 1,4m + 0,09m;
- Phía Bắc giáp phần đất còn lại của thửa đất số 878, tờ bản đồ số 23 rộng
4,0m.
6. Giao cho cụ Nguyễn Thị R được quyền sử dụng phần di sản còn lại tại
thửa đất số 878, tbản đồ 23 tại phường B, thị H, tỉnh Bình Định, diện
tích 86m
2
đất 293,39m
2
đất trồng cây lâu năm (phần đất này nằm trong
phân đất còn lại cùng thửa đất số 878, tờ bản đồ 23 do hộ cụ Nguyễn Thị R tiếp
tục sử dụng và chưa yêu cầu phân chia tài sản chung) .
7. Buộc cụ Nguyễn Thị R phải thanh toán cho bà Tạ Thị Đ và bà Tạ Thị C
mỗi người 217.891.940 đồng (hai trăm mười bảy triệu tám trăm chín ơi mốt
ngàn chín trăm bốn mươi đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí dân sự sơ thẩm, chi phí
tố tụng khác và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 02 tháng 8 năm 2024, nguyên đơn cụ Tạ Thị C và người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan cụ Tạ Thị Đ kháng cáo, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa một
5
phần Bản án thẩm, xem xét cho hai bà được nhận chung kỷ phần thừa kế
bằng hiện vật, một phần diện tích của thửa đất s878, tờ bản đồ 23 với chiều
rộng 8m, chiều dài 40m giao lại giá trị đất vườn vượt quá diện tích được chia
cho cụ R. Tại phiên tòa cụ C cụ Đ sửa đổi kháng cáo, yêu cầu được nhận
riêng kỷ phần thừa kế bằng hiện vật với đầy đủ diện tích được chia theo đúng
quy định của pháp luật.
Luật sư Bùi Văn P trình bày luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
cụ Tạ Thị C: Đề nghị HĐXX chấp nhận kháng cáo của cụ Tạ Thị C, sửa Bản án
thẩm cho cụ C được nhận riêng toàn bộ kỷ phần bằng hiện vật là đất đất
trồng cây hàng năm khác với diện tích được chia theo đúng quy định của pháp
luật.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về Tố tụng: Trong giai đoạn phúc thẩm, người tiến hành tố tụng
người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận
kháng cáo của cụ Tạ Thị C cụ Tạ Thị Đ, sửa Bản án thẩm theo hướng:
Cho cụ C và cụ Đ được nhận riêng kỷ phần thừa kế bằng hiện vật theo đúng diện
tích được chia 66,6 đất 52,4m
2
đất trồng cây hàng năm khác theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của cụ Tạ Thị C và cụ Tạ Thị Đ, HĐXX thấy rằng: Tòa
án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế của cố Đỗ Thị Q
của cụ Tạ Thị C căn cứ. Tuy nhiên, cấp thẩm chgiao kỷ phần thừa kế
bằng hiện vật cho cC cụ Đ mỗi người 56m
2
đất ở, giao cho cụ Nguyễn Thị
R diện tích đất trồng cây hàng năm khác của cụ C, cụ Đ được chia và buộc cụ R
phải thanh toán cho cụ C, cụ Đ giá trị đất là không đúng quy định của pháp luật,
làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Bởi lẽ: Cụ
R thống nhất chia thừa kế di sản của cố Q theo quy định của pháp luật cho các
đồng thừa kế của cố Q bằng hiện vật. Hơn nữa, các đồng thừa kế của cụ N1
cũng thống nhất chia 200m
2
đất của cố Q làm 3 phần cụ C, cụ Đ, cụ N1 mỗi
người được hưởng 1 phần với diện tích 66,6m
2
kèm theo một diện tích đất trồng
cây hàng năm khác. Mặt khác, cụ R đã cất nhà ở trên diện tích 86m
2
nhưng chưa
được Nhà nước công nhận diện tích đất này đất tại Quyết định số:
40/2014 ngày 25/12/2014 cũng như Quyết định số: 36/2024 ngày 01/8/2024 của
UBND tỉnh B, hướng dẫn vviệc tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Định, thì
chỉ quy định về diện tích được tách thửa đối với đất nông nghiệp độc lập (không
kèm theo đất ở) sau khi tách thửa thì phải diện tích tối thiểu 300m
2
không có quy định về diện tích tối thiểu đất kèm theo đất ở (40m
2
đất ở đô thị và
50m
2
đất nông thôn) sau khi phân chia. Do đó, HDXX chấp nhận kháng cáo
của cụ C, cụ Đ về yêu cầu được nhận riêng kỷ phần thừa kế bằng hiện vật theo
đúng diện tích đất ở và đất trồng cây hàng năm được chia.
6
[2] Từ những phân tích nêu trên, HĐXX sửa một phần Bản án sơ thẩm, cụ
thể như sau: Theo đo vẽ hiện trạng thực tế tiến hành xem xét, thẩm định tại
chỗ ngày 12/3/2025 thì thửa đất 878, tờ bản đồ 23 có diện tích 1.143,9m
2
(trong
đó 200m
2
đất 943,9m
2
đất trồng cây hàng năm khác). Như vậy, di sản
của cố Q gồm có: 200m
2
đất 157,3m
2
đất trồng cây hàng năm khác, kỷ
phần thừa kế cụ Đ, cụ C cụ N1 mỗi người được hưởng là: 119m
2
đất
(trong đó 66,6m
2
đất 52,4m
2
đất trồng cây hàng năm khác). Do đó,
HĐXX giao cho cĐ, cụ C mỗi người một phần đất có diện tích nêu trên. Trên
phần đất giao cho cụ C 01 cây huỳnh đàn giá trị theo Biên bản định giá
12/3/2025: 113.000 đồng, 02 cây dừa: 1.588.000 đồng/cây x 2 cây = 3.176.000
đồng và 01 cái giếng: 130.000 đồng của cụ R; trên phần đất giao cho cụ Đ có 01
cây của cụ R, có giá trị: 243.000 đồng cụ nên cụ C phải thanh toán cho cụ R
3.419.000 đồng và cụ Đ phải thanh toán cho cụ R 243.000 đồng để cụ C và cụ Đ
được sở hữu số tài sản nêu trên. Do những người đồng thừa kế của cụ N1 tặng
cho kỷ phần của mình được nhận cho cụ R nên HĐXX giao toàn bộ phần đất có
diện tích 119m
2
đất (trong đó có 66,6m
2
đất ở và 52,4m
2
đất trồng cây hàng năm
khác) cho cụ R trọn quyền sdụng (phần đất này nằm chung với phần đất còn
lại của thửa đất 878, tờ bản đồ 23 thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình cụ
R, nhưng không yêu cầu nên Tòa không giải quyết).
[3] Về án phí, chi phí tố tụng khác:
[3.1] Về án phí: Theo quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi; điểm đ khoản 1
Điều 12, điểm a khoản 7 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì cụ Tạ Thị C, cụ
Nguyễn Thị R và cụ Tạ Thị Đ được miễn toàn bộ án phí. Các ông Tạ Văn S,
Tạ Thị D, Tạ D1, Tạ Thị Thanh T1, Tạ Thị H1, Tạ Thị L, Tạ Thị H, Tạ T mỗi
người phải chịu 2.947.000 đồng án phí chia thừa kế.
[3.2] Về chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định
giá 02 lần 18.500.000 đồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 157, khoản 1
Điều 165 của Bộ luật tố tụng dân sự thì cụ Tạ Thị C, cụ Nguyễn Thị R cụ Tạ
Thị Đ mỗi người phải chịu 1/3 số tiền trên, cụ C đã ứng chi xong nên cụ R cụ
Đ mỗi người phải hoàn trả lại cho cụ C 6.166.000 đồng.
[4] Những phần quyết định khác của Bản án thẩm không có kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Luận cứ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho cụ Tạ Thị C của Luật
Bùi Văn P có một phần phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp
nhận.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của những người
tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩmvề việc giải quyết vụ án
là phù hợp với nhận định của HĐXX.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
7
Căn cứ khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 148, khoản 1 Điều 157, khoản 1
Điều 165, khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn Căn cứ vào các Điều 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651, 652
660 của Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Điều 179 Luật Đất đai năm
Căn cứ Điều 2 Luật người cao tuổi;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 7 Điều 27 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận kháng cáo của cụ Tạ Thị C cụ Tạ Thị Đ. Sửa một phần Bản
án dân sự sơ thẩm số: 285/2024/DS-ST ngày 30/7/2024 của Tòa án nhân dân thị
xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của của cụ Tạ Thị C.
1.1 Giao cho cụ Tạ Thị C được quyền sử dụng một phần thửa đất số 878,
tờ bản đồ 23 tọa lạc tại phường B, thị H, tỉnh nh Định, có diện tích 119m
2
(trong đó 66,6m
2
đất 52,4m
2
đất trồng cây hàng năm khác) kích
thước, vị trí và giới cận như sau: Từ điểm H1 thẳng đến điểm H2 dài 19,63m; từ
điểm H2 thẳng đến điểm H3 dài 6,0m; từ điểm H3 thẳng đến điểm H4 dài 0,9m;
từ điểm H4 thẳng đến điểm H7 dài 19,36m; tđiểm H7 thẳng đến điểm H8 i
3,53m; từ điểm H8 thẳng đến điểm H9 dài 1,19m; từ điểm H9 thẳng đến điểm
H1 dài 0,61m (lô 1, hiệu phần B) được sở hữu 01 cây huỳnh đàn, 02 cây
dừa trái, 01 i giếng trên phần đất này (có đồ bản vẽ kèm theo bản án
phúc thẩm).
1.2 Giao cho cTạ Thị Đ được quyền sử dụng một phần thửa đất số 878,
tờ bản đồ 23 tọa lạc tại phường B, thH, tỉnh Bình Định, diện tích 119m
2
(trong đó 66,6m
2
đất 52,4m
2
đất trồng cây hàng năm khác) kích
thước, vị trí giới cận như sau: Tđiểm H4 thẳng đến điểm H5 dài 6,0m; từ
điểm H5 thẳng đến điểm H6 dài 20,31m; từ điểm H6 thẳng đến điểm H7 dài
6,07m; từ điểm H7 thẳng đến điểm H4 dài 19,36m. (lô 2, hiệu phần B)
được sở hu 01 cây bơ trên phần đất này (có sơ đồ bản vẽ kèm theo bản án phúc
thẩm).
1.3 Giao cho cụ Nguyễn Thị R được trọn quyền sdụng phần đất còn lại
tại thửa đất số 878, tờ bản đồ 23 tọa lạc tại phường B, thị xã H, tỉnh Bình Định,
diện tích 119m
2
(trong đó 66,6m
2
đất 52,4m
2
đất trồng cây hàng năm
khác). Phần đất này nằm trong phần đất còn lại của thửa đất số 878, tờ bản đồ 23
thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình cụ Nguyễn Thị R (không yêu cầu
giải quyết).
8
1.4 Buộc cụ Tạ Thị C phải thanh toán cho cụ Nguyễn Thị R 3.419.000
đồng giá trị 01 cây huỳnh đàn, 02 cây dừa và 01 cái giếng. Buộc cụ Tạ Thị Đ
phải thanh toán cho cụ Nguyễn Thị R 243.000 đồng giá trị 01 cây bơ.
2. Về án phí, chi phí tố tụng khác:
2.1 Về án phí:
- Các ông Tạ Văn S, Tạ Thị D, Tạ D1, Tạ Thị Thanh T1, Tạ Thị H1,
Tạ Thị L, Tạ Thị H, Tạ T mỗi người phải chịu 2.947.000 đồng án phí dân sự
thẩm.
- Hoàn trả lại cho c T Th C 300.000 đồng tin tm ng án phí dân s
thẩm đã nộp, theo Biên lai thu s: 0001411 ngày 25/5/2021 ti Chi cc Thi hành
án dân s th xã Hoài Nhơn.
2.2 Về chi phí ttụng khác: Cụ Nguyễn Thị R cụ Tạ Thị Đ mỗi người
phải hoàn trả lại cho cụ Tạ Thị C 6.166.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ và định giá tài sản, tỉnh Bình Định.
3. Những phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. quyền, nghĩa vụ thi thành án:
4.1 Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các
trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4.2 Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TX. Hoài Nhơn;
- CCTHADS TX. Hoài Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Tòa dân sự.
Võ Công Phương
9
Tải về
Bản án số 57/2025/DS-PT Bản án số 57/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2025/DS-PT Bản án số 57/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất