Bản án số 106/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 106/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 106/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Thạch Thị S. - Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Thạch Thị R
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:106/2025/DS-PT
Ngày: 28-3-2025
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Hùng
Ông Trần Văn Lực
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Bà Võ Thị Kim Liên- Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025 tại Tòa án nhân dân tnh Trà Vinh xét x
phúc thẩm công khai ván thụ số: 262/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 12
năm 2024 về việc Tranh chấp quyền sử dụng đất yêu cầu di dời tài sản trên
đất”.
Do Bản án dân sthẩm số 52/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số:172/2024/QĐ-PT
ngày 17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thạch Thị S, sinh năm 1958. (vắng mặt)
Địa ch: Ấp B, xã H, huyện L, tnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp cho Thạch Thị S: Thạch Thị S1, sinh năm
1960 Kiên Thị M, sinh 1974 cùng Địa ch: Ấp L, T, huyện C, tnh Trà
Vinh (Văn bản ủy quyền đề ngày 17/6/2021 và ngày 16/12/2021. 17/12/2024).
(có mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Thạch Thị S: Luật
Phạm Thị Thiên N - Công ty TNHH MTV T2 Thuộc Đoàn Luật tnh T. (có
mặt)
- Bị đơn: Bà Thạch Thị R, sinh năm 1945. (vắng mặt)
Địa ch: Ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh.
2
Người đại diện hợp pháp của bà Thạch Thị R: Thạch Thị H, sinh năm
1980; Địa ch: Ấp L, T, huyện C, tnh Trà Vinh (theo văn bản ủy quyền chứng
thực ngày 06/01/2025). (có mặt)
Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị đơn Thạch Thị R: Luật
Lâm Khắc S2 Văn phòng luật Lâm Khắc S2 thuộc Đoàn Luật tnh T.
(có mặt)
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Hồ Kiêm T, sinh năm 1961.(vắng mặt)
2. Bà Hồ Lệ Thảo L, sinh năm 1989. (vắng mặt)
Cùng địa ch: Ấp B, xã H, huyện L, tnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp cho ông Hồ Kiêm T Hồ Lệ Thảo L:
Thạch Thị S1, sinh năm 1960, Địa ch: Ấp L, T, huyện C, tnh Trà Vinh
(văn bản ủy quyền chứng thực ngày 16/12/2021) (Có mặt).
3. Ông Thạch T1, sinh năm 1976 (chết).
Người kế thừa quyền nghĩa vụ của Thạch T1: Thạch Thị R, sinh
năm 1945. Địa ch: Ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh. (vắng mặt).
4. Bà Thạch Thị H, sinh năm 1980. (có mặt).
5. Ông Thạch Ú, sinh năm 1987. (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
6. Thạch Thị Thanh N1, sinh năm 1993. (có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt).
Cùng địa ch: Ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh.
Người kháng cáo:Thạch Thị S và bà Thạch Thị R.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, bà Thạch Thị S1
người đại diện ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Thửa đất 1312, diện tích 5.140 m
2
, loại đất trồng cây lâu năm và đất ở,
tờ bản đồ số 4, tọa lạc ấp L, T, huyện C, tnh Trà Vinh, cấp cho hộ bà Thạch
Thị S đứng tên ngày 04/7/1996. Nguồn gốc là đất của ông Thạch B (ông nội),
cho ông Thạch L1 (con ông B), năm 1992 ông Thạch L1 (cha S) tặng cho bà
Thạch Thị S thửa đất 1312, S nhận đất sử dụng, khai đăng được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do thửa đất 2126, diện tích 90m
2
đất của ông Thạch H1 (chồng R
đã chết) đứng tên ngày 24/8/2009 nằm giữa diện tích 5.140 m
2
(bị vây bọc
bao quanh) của thửa đất 1312 đất của S. Quá trình sử dụng đất bà Thạch Thị
R đã xây cất nhà, trồng cây các công trình phụ gồm nhà chính diện tích
140,23m
2
; nsau 34,2m
2
; nền láng xi măng 38,15m
2
; nvệ sinh 5,75m
2
; n
3
kho 24,36m
2
; mái hiên 18,75m
2
….đã lấn chiếm tổng diện tích 479,9m
2
thuộc
thửa đất 1312. Khi R thực hiện các hành vi xây cất lấn chiếm đất đai, S
có báo chính quyền ngăn cản, nhưng bà R vẫn thi công.
Theo Công văn s199/CV-CNHCN, ngày 25/10/2021 của Văn phòng Đ
chi nhánh huyện C xác định diện tích 479,9 m
2
bà R đã xây cất nhà các công
trình phụ, trồng cây …đã lấn chiếm sử dụng toàn bộ diện tích 479,9m
2
thuộc
thửa 1312 đất của hộ S, từ đó đã xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của bà Thạch Thị S.
Nay bà Thạch Thị S1 đại diện cho nguyên đơn yêu cầu giải quyết: Buộc
Thạch Thị R, anh Thạch Ú và chị Thạch Thị Thanh N1 di dời căn nhà chính
diện tích 140,23m
2
; nhà sau 34,2m
2
; nền láng xi măng 38,15m
2
; nhà vệ sinh
5,75m
2
; nhà kho 24,36m
2
; mái hiên 18,75m
2
…ra khỏi thửa đất 1312, để trả lại
diện tích lấn chiếm 479,9 m
2
nằm trong diện tích 5.140 m
2
, thửa 1312 tờ bản
đồ số 4, loại đất trồng cây lâu năm, đất ở, tọa lạc ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà
Vinh cho hộ bà Thạch Thị S được quyền sử dụng đất.
Tại các bản khai, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Thạch Thị
R trình bày: Thửa đất số 2126 diện tích 90m
2
, mục đích sử dụng đất ở tại nông
thôn, tờ bản đồ số 4, tọa lạc ấp L, xã T, huyện C, tnh TVinh, cấp cho hộ ông
Thạch H1 (đã chết) đứng tên ngày 24/8/2009, ông Thạch H1 chồng của bà.
Thửa đất 2126 nằm ở giữa, bị vây bọc xung quanh của thửa đất số 1312 là đất
của Thạch Thị S. Quá trình sử dụng đất không cậm trụ để xác định ranh
giới. Trong thửa đất 2126 diện tích đất 90m
2
, đã đầu xây cất các ng
trình kiến trúc cụ thể gồm:
- Nhà chính xây dựng năm 2000: Nhà khung móng cột bê tông cốt thép,
tường xây gạch 02 mặt, quét vôi, mái tole xi măng, không trần, lắp dựng
khung cửa sắt kính, nền lót gạch men, diện tích 7,1m x 16,1m) + (2,7m x
9,6m)= 140,23m
2
. Trần đóng la phong 7m x 2,5m = 17,5m
2
.
- Nhà sau xây dựng năm 2000: Khung cột gỗ tạp mái tole thép, vách tole
thép, nền láng xi măng, diện tích 6m x 5,7m = 34,2m
2
.
- Nền: Láng xi măng tông lót nền diện tích (3,8m x 4m) + (8,5m
x 2,7m) = 38,15m
2
.
- Nhà vệ sinh: Khung cột tông cốt thép, vách xây tường 02 mặt,
quét vôi, nền lót gạch men, có xí xổm, có hầm tự hoại. diện tích 2,3m x 2,5m =
5,75m
2
.
- Nhà kho: Khung cột gỗ tạp, mái tole thép, vách lá, nền đất, diện tích
5,8m x 4,2m = 24,36m
2
.
4
- Mái hiên: Khung thép mái tole, diện tích 7,5m x 2,5m = 18,75m
2
.
- Hàng rào lưới B40, trụ bê tông cốt thép, móng cột đà kiềng, xây tường
lửng, lắp đặt lưới B40. Diện tích cao 02 mét, dài 50 mét, diện tích 100m
2
;
Có trồng: 01 cây vú sữa 03 năm tuổi; 01 cây lộc vừng phi 60cm; 01 cây
lộc vừng phi 10cm; 15 cây tre gai cao trên 05 mét.
Khi thực hiện công việc này, phía S ngăn cản, không chính
quyền lập biên bản, nhưng vẫn xây cất đất của gia đình bà. Diện tích
479,9m
2
nguồn gốc là đất của ông Thạch B (ông nội bà S) cho vợ chồng bà sử
dụng trước năm 1992, việc tặng cho ch nói miệng, không làm giấy tờ, sử
dụng đến năm 2020 thì mới xảy ra tranh chấp. thống nhất Công văn số
199/CV-CNHCN, ngày 25/10/2021 của Văn phòng Đ chi nhánh huyện C xác
định diện tích 479,9 m
2
tranh chấp thuộc thửa đất số 1312 là đất bà S.
Nay thừa nhận đã xây cất nhà, các công trình phụ, trồng cây lấn
chiếm đất của bà S diện tích 479,9 m
2
, do đất này bà được tặng cho trước năm
1992, nay bà xin tiếp tục sử dụng diện tích đất này, không đồng ý trả lại đất cho
bà S, bà không tháo dỡ nhà, các công trình khác mà bà S đã yêu cầu, bà không
bồi thường giá trị quyền sử dụng đất. Ngoài ra bà không có yêu cầu gì khác.
- Tại các bản khai, trong quá trình giải quyết vụ án bà Thạch Thị H trình
bày: con ruột của bà Thạch Thị R. R xây cất nhà các công trình phụ
không có lấn chiếm 479,9 m
2
đất của bà Thạch Thị S nên không đồng ý trả đất
và không đồng ý di dời nhà và các tài sản khác mà bà S yêu cầu. Yêu cầu Tòa
án công nhận diện tích 479,9m
2
gắn liền với căn nhà và các công trình phụ cho
Thạch Thị R được quyền sử dụng đất. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
Tại Bản án dân sự thẩm số 52/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang đã tuyên xử:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; các Điều 147, 157, 165, 228; 235, 273 của B
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 95, 96, 99, 100, 166, 170, 202, 203 của Luật Đất đai
năm 2013.
Căn cứ các Điều 158; 164, 166, 168 và 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ các điều 12, 14, 15 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần đơn khởi kiện của bà Thạch Thị S.
1. Công nhận diện tích đất 479,9m
2
(loại đất trồng cây lâu năm) nằm
trong diện tích 5.140 m
2
thuộc thửa đất 1312, loại đất trồng cây lâu năm, đất ở,
5
tờ bản đồ số 4, tọa lạc ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh, cấp cho hộ bà Thạch
Thị S đứng tên ngày 04/7/1996 thuộc quyền sử dụng đất của bà Thạch Thị R.
Vị trí diện tích 479,9m
2
được thể hiện tại đồ khu đất hiệu A diện
tích 395,5m
2
và ký hiệu B diện tích 60,4m
2
và C diện tích 60m
2
kích thước
các cạnh cụ thể như sau: Cạnh từ 1 - 2 là 15,4 mét; cạnh 2 - 3 36,9 mét; cạnh
3 - 4 20,3 mét; cạnh 4 - 53,0 mét; cạnh 5 - 6 là 20,1 mét; cạnh 6 - 7 là 0,3
mét; cạnh 7 - 8 là 10 mét; cạnh 8 - 9 9,9 mét; cạnh 9 - 10 là 1,5 mét; cạnh 10
- 1 là 27 mét; cạnh 3 - 6 là 3,0 mét; cạnh 7 - 2 là 36,7 mét.
Kèm theo Công văn số 199/CV-CNHCN, ngày 25/10/2021 và Sơ đồ khu
đất của Văn phòng Đ Chi nhánh huyện C cung cấp.
Buộc Thạch Thị R nghĩa vụ bồi thường trả giá trị quyền sử dụng
đất diện tích 479,9m
2
cho hộ Thạch Thị S với số tiền 479.900.000 đồng (Bốn
trăm bảy mươi chín triệu, chín trăm nghìn đồng).
Ngoài ra án thẩm còn tuyên tiền án phí nghĩa vụ do chậm thi hành án và
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10/8/2024 Thạch Thị S kháng cáo yêu cầu bà Thạch Thị R di
dời toàn bộ tài sản trả diện tích đất 479,9m
2
(loại đất trồng cây lâu năm) nằm
trong diện tích 5.140 m
2
thuộc thửa đất 1312, loại đất trồng cây lâu năm, đất ở,
tờ bản đồ số 4, tọa lạc ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh.
Ngày 08/8/2024 Thạch Thị R kháng cáo yêu cầu bác đơn khởi kiện
của Thạch Thị S công nhận diện tích đất 479,9m
2
(loại đất trồng cây lâu
năm) nằm trong diện tích 5.140 m
2
thuộc thửa đất 1312, cho tiếp tục sử dụng
không phải trả giá trị đất cho bà S.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo, bđơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo các bên không
cung cấp thêm chứng cứ mới, không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết
vụ án.
- Ý kiến của Thạch Thị S1 Kiên Thị M là đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn trình bày: Diện tích đất 5.140 m
2
thuộc thửa đất 1312 nguồn
gốc của ông nội S1 bà S là ông Thạch B đlại cho ông Thạch L1
Thạch Thị E (là cha mẹ của Thạch Thị S Thạch Thị S1). Ông Thạch
L1 cho lại bà Thạch Thị S toàn bộ thửa đất này. Trước đây cha mẹ bà S ch cho
Thạch Thị R nhờ một nền nhà. Trong quá trình R xây dựng nhà lấn
thêm đất và khi tranh chấp tiếp tục làm hàng rào lưới B40 chiếm thêm đất. Nay
đại diện cho Thạch Thị S ch đồng ý cho bà R sử dụng diện tích ngang 10
6
mét và đường đi 1,5mét ra lộ nhưng phải thanh toán lại giá trị đất cho bà Thạch
Thị S.
- Ý kiến của Thạch Thị H đại diện cho Thạch Thị R trình bày;
Nguồn gốc nhà đất R ở là của cha mẹ bà R là ông Thạch C và bà Thạch Thị
K để lại nhưng không có giấy tờ gì chứng minh đất của ông C và K,
R sử dụng đất đã lâu nên không đồng ý trả giá trị cho bà R
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nguyên đơn:Diện tích
đất của Thạch Thị R đang sử dụng là của bà Thạch Thị S cho bà R ở nhờ bà
R lấn chiếm thêm đất nên đề nghị Hội đồng xét xử buộc bà R phải di dời hàng
rào trả lại đất. Đối với diện tích đất cất trên thửa 1312 của bà S phải trả lại giá
trị đất cho S. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo
của bà Thạch Thị S.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị đơn: Diện tích đất
tranh chấp bà Thạch Thị S đã sử dụng trên 50 năm. Tòa án cấp sơ thẩm không
thu thập ý kiến quan nhà nước xem việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho S đúng không. Thạch Thị S sdụng đất công sức cải tại giữ
gìn đất nhưng cấp sơ thẩm không xem xét là xâm phạm quyền lợi của R. Đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của bà R sửa bản án sơ thẩm.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm các
đương sự đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vtheo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Thửa đất 1312, diện tích 5.140m
2
tờ bản đồ số 4 tọa
lạc ấp L, T, huyện C, tnh Trà Vinh nguồn gốc đất của ông Thạch B
tặng cho ông Thạch L1. Năm 1992 ông Thạch L1 tặng cho bà Thạch Thị S sử
dụng bà S làm thủ tục kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ Thạch Thị S ngày 04/7/1996. Tại Công văn số:
206/CNHCN, ngày 17/11/2023 của Văn phòng Đ chi nhánh huyện C thể hiện
hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà Thạch Thị S
đứng tên là đúng đối tượng, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Đối với thửa đất số 2126 diện tích 90m
2
mục đích sdụng đất ở tại nông
thôn, tờ bản đồ số 4, tọa lạc ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh, cấp cho hộ ông
Thạch H1 đứng tên ngày 24/8/2009. Thửa đất 2126 bị vây bọc xung quanh thửa
1312 của S. Thửa đất 2126 diện tích 90m
2
, quá trình sử dụng đất Thạch
Thị R đã đầu tư xây cất nhà, các công trình kiến trúc có tổng diện tích lớn hơn
diện tích 90m
2
.
7
Tại Công văn số 199/CV- CNHCN, ngày 25/10/2021 của Văn phòng Đ
chi nhánh huyện C xác định R đã sdụng đất lấn chiếm diện tích 479,9m
2
đất thuộc thửa 1312 của ba Soi. Bà R cho rằng diện tích 479,9m
2
nguồn gốc
đất của ông Thạch B cho vợ chồng bà sử dụng trước năm 1992. Việc tặng
cho đất ch nói miệng, không làm giấy tờ, không khai đăng ký. Quá trình
thụ lý giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm cấp phúc thẩm bà Thạch Thị R không
cung cấp được chứng cứ để chứng minh diện ch đất tranh chấp 479,9m
2
thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của bà.
Tuy nhiên, do diện 479,9m
2
R đã xây các công trình kiên cố, việc di
dời các tài sản này sẽ gặp khó khăn. Nên Tòa án cấp thẩm chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị S là có căn cứ. Do đó, kháng cáo của
Thạch Thị S, bà Thạch Thị R là không có căn cứ.
Tuy nhiên, theo kết quả đo đạc của Sở Tài nguyên và Môi trường tnh T
ngày 06/3/2025 thì diện tích đất tranh chấp giảm còn 348,6m
2
(gồm hiệu
A8+A13) thuộc thửa 1312 của bà S. Các đương sự không yêu cầu định giá lại.
vậy, buộc bà Thạch Thị R phải nghĩa vụ trả giá trị quyền sử dụng đất cho
Thạch Thị S số tiền 348.600.000 đồng.
Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 2 Điều 308 BLTTDS
năm 2015 sửa Bản án thẩm số 52/2024/DS-ST ngày 26/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Cầu Ngang, tnh Trà Vinh theo hướng buộc Thạch Thị R
phải nghĩa vụ trả giá trị quyền sử dụng đất cho Thạch Thị S số tiền
348.600.000 đồng.
Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ vào kết quả tranh
tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến ca các
bên đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của Thạch Thị S Thạch
Thị R trong thời hạn luật định nên được chấp nhận xét xử phúc thẩm. Việc vắng
mặt của những người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không ảnh hưởng đến
việc xét kháng cáo của các đương sự nên Tòa án xét xvắng mặt người
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét kháng cáo của Thạch Thị S kháng cáo yêu cầu Thạch Thị
R di dời toàn bộ tài sản trả diện tích đất 479,9m
2
(loại đất trồng cây lâu năm)
nằm trong diện tích 5.140 m
2
thuộc thửa đất 1312, loại đất trồng cây lâu năm,
đất ở, tờ bản đồ số 4, tọa lạc ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh.
8
Nguồn gốc thửa đất 1312, diện tích 5.140 m
2
, tờ bản đồ số 4, tọa lạc ấp
L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh là đất của ông Thạch B (ông nội bà Thạch Th
S, tặng cho ông Thạch L1 (cha bà S), bà Thạch Thị E vợ của ông Thạch L1
đăng khai năm 1983, sau đó ông L1 E tặng cho Thạch Thị S
thửa đất này, S nhận đất sử dụng làm thủ tục khai đăng được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho h Thạch Thị S đứng tên ngày
04/7/1996.
Thửa đất 1312 bao bọc xung quanh thửa đất số 2126 diện tích 90m
2
của
ông Thạch H1 (chồng R), ông Thạch H1 được cấp quyền sử dụng ngày
24/8/2009. m 2000 bà Thạch Thị R đã đầu xây cất nhà chính, nhà sau, nhà
kho, nhà vệ sinh, mái hiên, sân láng xi măng theo kết quả thẩm định ngày
25/10/2021 của Văn phòng Đ chi nhánh huyện C xác định bà R đã sử dụng đất
lấn chiếm diện ch 479,9m
2
. R cho rằng năm 1992 ông Thạch B cho diện
tích đất trên đất cất nhà nhưng không cung cấp chứng cứ chứng minh
việc tặng cho này. S cho rằng khi R cất nhà chị Thạch Thị S1 người
cho trong coi thửa đất báo chính quyền địa phương ngăn cản, nhưng
không cung cấp chứng cứ chứng minh có việc cất nhà lấn chiếm đất của bà R.
Xét thấy, R đã cất nhà ở cơ bản nếu tháo dỡ để trả lại đất choS thì
sẽ ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của căn nhà công trình phụ gắn liền với
ngôi nhà. Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà Thạch Thị R trả giá trị đất cho bà Thạch
Thị S là có cân nhắc xem xét.
[3] Xét Kháng cáo Thạch Thị R yêu cầu công nhận diện tích đất
479,9m
2
(loại đất trồng cây lâu năm) nằm trong diện tích 5.140 m
2
thuộc thửa
đất 1312, cho bà tiếp tục sử dụng không phải trả giá trị đất cho bà S.
Như phân tích trên mục [2] Thạch Thị R không chứng cứ chứng
minh diện tích đất 479,9 m
2
đang tranh chấp được tặng cho hay được Nhà
nước giao quyền sử dụng. Qua các thời kỳ đăng ký kê khai quyền sử dụng đất
bà cũng không có đăng ký kê khai, mà hộ gia đình bà ch đăng ký kê khai thửa
2126 diện tích 90m
2
Ủy ban nhân dân dân huyện C đã cấp quyền sử dụng
đất cho ông Thạch H1 chồng R đứng tên. Tòa án cấp thẩm giao diện ch
479,9m
2
cho bà R sử dụng và phải có nghĩa vụ thanh toán giá trị đất cho bà S1
là có cơ sở nên kháng cáo của bà R không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Sau khi kháng cáo Thạch Thị S yêu cầu thẩm định lại diện tích đất
Thạch Thị R sử dụng R xây dựng hàng rào bê tông lưới B40 nhưng
cấp thẩm không thẩm định và hiện trạng R sử dụng ít hơn diện tích cấp
sơ thẩm đã thẩm định. Theo kết quả thẩm định số 14/VPĐĐĐ -KTĐC ngày 06
9
tháng 3 năm 2025 của Văn Phòng đăng đất đai tnh Đ thể hiện phần diện
tích Thạch Thị R đã cất nhà và làm hàng rào xung quanh diện tích 291,5
m
2
ký hiệu A8 trên sơ đồ.
[5] Để đi được ra lộ công cộng bà R phải đi ngang qua thửa đất số 1312
của Thạch Thị S. Bên đại diện nguyên đơn yêu cầu chừa đường đi 1,5 mét
xét thấy đường đi ngang 1,5 mét không đảm bảo cho việc đi lại di chuyển
tài sản nên Tòa án có yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai trích ra vị trí A13 có
chiều ngàng 2,5mét diện tích bằng 57,1 m
2
để Thạch Thị R làm đường đi
vào nhà.
Phần diện tích 348,6 m
2
(Nhà đường đi) R sử dụng nhưng
không có đăng ký kê khai thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bà Thạch Thị S.
Trong quá trình sử dụng R công sức giữ gìn bảo quản tài sản nên tính cho
được hưởng bằng 20% giá trị đất. Diện tích 348,6 m
2
trị giá bằng
348.600.000 đồng nên Thạch Thị R phải nghĩa vụ thanh toán lại giá trị
đất cho bà Thạch Thị S bằng 278.880.000 đồng.
[6] Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nguyên đơn, bị đơn
Hội đồng xét xử có cân nhắc xem xét nhưng không có cơ sở để chấp nhận toàn
bộ.
Ý kiến kiểm sát viên phù hợp với các tình tiết của vụ án nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: các đương sự là người cao tuổi đơn xin miễn án pnên
được chấp nhận miễn án phí phúc thẩm choS và bà R.
Về chi phí thẩm định cấp phúc thẩm bằng 5.777.133 đồng bà Thạch Thị
R phải chịu.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
không bị sửa nên tiếp tục có hiệu lực thi hành.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 95, 96, 99, 100, 166, 170, 202 Điều 203 Luật đất đai
2013;
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Thạch Thị S.
- Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Thạch Thị R.
10
- Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 52/2023/DS-ST ngày 26 tháng
7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
1. Giao diện tích đất 348,6 m
2
(loại đất trồng cây lâu năm) nằm trong
diện tích 5.140 m
2
thuộc thửa đất 1312, loại đất trồng cây lâu năm, đất ở, tbản
đồ số 4, tọa lạc ấp L, xã T, huyện C, tnh Trà Vinh, cho bà Thạch Thị R được
quyền sử dụng. Diện ch 348,6 m
2
ký hiệu A8 diện tích 291,5m
2
và ký hiệu
A13 diện tích 57,1 m
2
trên sơ đồ khu đất (Kèm theo Công văn số 14/VPĐĐĐ -
KTĐC ngày 06 tháng 3 năm 2025 của Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Đ).
Các đương sự có nghĩa vụ đến cơ quan nhà nước quản lý đất đai đăng
ký biến động lại diện tích đất sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Buộc Thạch Thị R nghĩa vụ trả giá trị quyền sử dụng đất diện
tích 348,6 m
2
cho bà Thạch Thị S với số tiền 278.880.000đồng (Hai trăm Bảy
mươi tám triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng)
3. Về án phí sơ, phúc thẩm: Miễn án phí cho bà Thạch Thị S Thạch
Thị R.
Về chi phí thẩm định tại cấp phúc thẩm số tiền 5.777.133 đồng bà Thạch
Thị R phải chịu. quan thi hành án thu của bà R hoàn trả lại cho Thạch
Thị S.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều
6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND Huyện Cầu Ngang;
- Chi cục THADS Huyện Cầu Ngang;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
11
Tải về
Bản án số 106/2025/DS-PT Bản án số 106/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2025/DS-PT Bản án số 106/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất