Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 155/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 155/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 155/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 155/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 155/2025/DS-PT
Ngày 18-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Thanh Tùng
Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Bà Nguyễn Thị Huyền
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Kim Xuân – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Bnh Dương tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Nữ - Kim sát viên.
Trong các ngày 12, 18 tháng 3 năm 2025, tại tr s Toà án nhân dân tỉnh
Bình Dương, xét xử phúc thẩm công khai v án dân s th lý số 05/2025/TLPT-
DS ngày 02 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân s sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 89/2025/QĐ-PT ngày 04 tháng 02
năm 2025 giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Ông Phan Long Trường S, sinh 1993; địa chỉ: số E, khu phố
B, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Trần Thị Lệ T, sinh năm 1983; địa chỉ: số F,
đường H, tổ C, khu phố D, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương, là người đại
diện theo ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày 24 tháng 3 năm 2023. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Anh V, sinh năm 1985; địa chỉ: số F, đường D,
phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn ông Phan Long Trường S.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 3 năm 2023, đơn khởi kiện bổ sung ngày
05 tháng 4 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông
Phan Long Trường S do bà Trần Thị Lệ T là người đại diện theo ủy quyền trình
bày:
2
Do có quan hệ là bạn bè quen biết, có mối quan hệ làm ăn nhiều năm, từ
khoảng tháng 01 năm 2021 đến cuối năm 2022, ông S đã nhiều lần cho ông V vay
tiền và ngược lại ông V cũng nhiều lần trả tiền vay cho ông S thông qua việc
chuyn tiền bng tài khoản ngân hàng. Do có quan hệ thân thiết nên các lần ông
S cho ông V vay tiền, các bên chỉ trao đổi bng lời nói và thc hiện chuyn khoản;
các bên không lập giấy vay tiền.
Thứ nhất: ông S dùng số tài khoản 0841000029999 – Chủ tài khoản Phan
Long Trường S, tài khoản Ngân hàng V1 chuyn qua số tài khoản 1022019999 -
Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng V1 số tiền: 18.493.600.000
đng. C th:
- Ngày 13/5/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 132.000.000 đồng.
- Ngày 20/5/2021, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 21/5/2021, số tiền 1.028.000.000 đồng.
- Ngày 25/5/2021, số tiền 45.000.000 đồng.
- Ngày 27/5/2021, số tiền 1.015.000.000 đồng.
- Ngày 7/6/2021, số tiền 1.006.000.000 đồng.
- Ngày 10/6/2021, số tiền 2.800.000.000 đồng.
- Ngày 26/6/2021, số tiền 1.008.000.000 đồng.
- Ngày 28/6/2021, số tiền 26.600.000 đồng.
- Ngày 30/6/2021, số tiền 56.000.000 đồng.
- Ngày 12/7/2021, số tiền 540.000.000 đồng.
- Ngày 10/9/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 11/9/2021, số tiền 106.000.000 đồng.
- Ngày 19/9/2021, số tiền 415.000.000 đồng.
- Ngày 24/9/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 25/9/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 02/10/2021, số tiền 24.000.000 đồng.
- Ngày 24/12/2021, số tiền 2.092.000.000 đồng.
Ông V dùng số tài khoản 1022019999 - Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài
khoản Ngân hàng V1 chuyn khoản qua số tài khoản 0841000029999 – Chủ tài
khoản Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng V1 số tiền 4.176.000.000 đng.
C th:
- Ngày 30/4/2021, số tiền 2.018.000.000 đồng.
- Ngày 25/5/2021, số tiền 65.000.000 đồng.
- Ngày 04/6/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
3
- Ngày 17/6/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 21/6/2021, số tiền 91.500.000 đồng.
- Ngày 11/10/2021, số tiền 1.500.000 đồng.
Khấu trừ số tiền chuyn qua lại giữa tài khoản 0841000029999 – Chủ tài
khoản Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng V1 và số tài khoản 1022019999
– Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng V1 thì ông V còn nợ ông S
số tiền: 14.317.600.000 đng.
Thứ hai: Ông S dùng số tài khoản 8888999999 - Chủ tài khoản Phan Long
Trường S, tài khoản Ngân hàng Q (MB) chuyn qua số tài khoản 0382019999 -
Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng Q (MB) số tiền:
80.262.600.000 đng. C th:
- Ngày 14/7/2021, số tiền 1.528.000.000 đồng.
- Ngày 30/9/2021, số tiền 6.500.000.000 đồng.
- Ngày 04/10/2021, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 06/10/2021, số tiền 10.000.000 đồng.
- Ngày 07/10/2021, số tiền 50.000.000 đồng.
- Ngày 08/10/2021, số tiền 6.900.000.000 đồng.
- Ngày 19/10/2021, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 26/10/2021, số tiền 1.606.000.000 đồng.
- Ngày 27/10/2021, số tiền 2.850.000.000 và 51.000.000 đồng.
- Ngày 05/11/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 09/11/2021, số tiền 250.000.000 đồng.
- Ngày 12/11/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 16.000.000 đồng.
- Ngày 13/11/2021, số tiền 4.800.000.000 đồng.
- Ngày 17/11/2021, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 18/11/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 24.000.000 đồng.
- Ngày 26/11/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 29/11/2021, số tiền 2.800.000.000 đồng.
- Ngày 30/11/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 03/12/2021, số tiền 5.600.000 đồng.
- Ngày 14/12/2021, số tiền 385.000.000 đồng và 15.000.000 đồng.
- Ngày 16/12/2021, số tiền 100.000.000 đồng.
- Ngày 27/12/2021, số tiền 1.393.000.000 đồng, 360.000.000 đồng và
500.000.000 đồng.
4
- Ngày 30/12/2021, số tiền 120.000.000 đồng.
- Ngày 04/01/2022, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 06/01/2022, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 07/01/2022, số tiền 1.548.000.000 đồng.
- Ngày 20/01/2022, số tiền 2.384.000.000 đồng.
- Ngày 26/01/2022, số tiền 3.200.000.000 đồng.
- Ngày 30/01/2022, số tiền 3.500.000.000 đồng.
- Ngày 27/01/2022, số tiền 361.000.000 đồng.
- Ngày 18/02/2022, số tiền 1.259.000.000 đồng.
- Ngày 01/3/2022, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 07/3/2022, số tiền 3.081.000.000 đồng.
- Ngày 01/4/2022, số tiền 1.000.000 đồng.
- Ngày 04/4/2022, số tiền 4.000.000.000 đồng và 900.000.000 đồng.
- Ngày 05/4/2022, số tiền 100.000.000 đồng và 10.000.000.000 đồng.
- Ngày 27/4/2022, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 20/5/2022, số tiền 300.000.000 đồng.
- Ngày 18/7/2022, số tiền 15.000.000 đồng.
- Ngày 14/9/2022, số tiền 150.000.000 đồng.
Ông V dùng số tài khoản 0382019999 - Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài
khoản Ngân hàng Q (MB) chuyn khoản qua số tài khoản 8888999999 - Chủ tài
khoản Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng Q (MB) số tiền 70.315.499.990
đng. C th:
-Ngày 11/6/2021, số tiền 2.999.999.999 đồng.
- Ngày 08/7/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 13/7/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 14/7/2021, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 26/7/2021, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 20/8/2021, số tiền 28.000.000 đồng.
- Ngày 24/8/2021, số tiền 300.000.000 đồng.
- Ngày 26/8/2021, số tiền 2.000.000 đồng.
- Ngày 20/9/2021, số tiền 6.000.000.000 đồng.
- Ngày 27/9/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 35.000.000 đồng.
- Ngày 28/9/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
5
- Ngày 30/9/2021, số tiền 6.500.000.000 đồng.
- Ngày 08/10/2021, số tiền 4.900.000.000 đồng.
- Ngày 11/10/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng và 30.000.000 đồng.
- Ngày 18/10/2021, số tiền 2.100.000.000 đồng, 200.000.000 đồng và
50.000.000 đồng.
- Ngày 01/11/2021, số tiền 1.000.000.000 và 1.500.000.000 đồng.
- Ngày 04/11/2021, số tiền 400.000.000 đồng.
- Ngày 11/11/2021, số tiền 3.950.000.000 đồng.
- Ngày 19/11/2021, số tiền 670.000.000 đồng.
- Ngày 22/11/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng, 1.200.000.000 đồng và
150.000.000 đồng.
- Ngày 24/11/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 30/11/2021, số tiền 300.000.000 đồng.
- Ngày 02/12/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 03/12/2021, số tiền 100.000.000 đồng.
- Ngày 6/12/2021, số tiền 2.500.000 đồng.
- Ngày 11/12/2021, số tiền 1.499.999.997 đồng.
- Ngày 22/01/2022, số tiền 10.000.000 đồng.
- Ngày 21/02/2022, số tiền 2.999.999.994 đồng.
- Ngày 25/02/2022, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 01/3/2022, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 21/3/2022, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 28/3/2022, số tiền 450.000.000 đồng.
- Ngày 01/4/2022, số tiền 10.000.000.000 đồng.
- Ngày 25/4/2022, số tiền 238.000.000 đồng.
- Ngày 02/5/2022, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 21/5/2022, số tiền 300.000.000 đồng.
Khấu trừ số tiền chuyn qua lại giữa tài khoản 8888999999 - Chủ tài khoản
Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng Q (MB) và số tài khoản 0382019999
- Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng Q (MB) thì ông V còn nợ
ông S số tiền: 9.947.100.000 đng.
Tổng cộng, ông V còn nợ ông S số tiền: 24.264.700.000 đng.
Ông S nhiều lần yêu cầu ông V thc hiện nghĩa v trả tiền vay nhưng ông
V không thc hiện, do đó ông S khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
6
- Yêu cầu ông Nguyễn Anh V trả số tiền vay gốc 24.264.700.000 đồng.
- Yêu cầu ông Nguyễn Anh V trả tiền lãi của số tiền 24.264.700.000 đồng,
mức lãi suất 10%/năm. Đối với số tiền 11.300.000.000 đồng theo đơn khi kiện
ban đầu thì thời gian tính lãi tính từ ngày 15 tháng 3 năm 2023 đến thời đim xét
xử sơ thẩm với số tiền 1.695.000.000 đồng; đối với số tiền 12.964.700.000 đồng
theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 4 năm 2024 thì thời gian tính lãi tính
từ ngày 05 tháng 4 năm 2024 đến thời đim xét xử sơ thẩm với số tiền 700.093.000
đồng. Tổng số tiền lãi là 2.395.093.000 đồng.
Tổng gốc, lãi là 26.659.793.000 đng.
Nguyên đơn không đồng ý với yêu cầu phản tố của bị đơn.
Đối với yêu cầu về lãi suất, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi k từ thời
đim nộp đơn khi kiện. Đối với số tiền 11.300.000.000 đồng theo đơn khi kiện
ban đầu thì thời gian tính lãi tính từ ngày 15 tháng 3 năm 2023 đến thời đim xét
xử. Đối với số tiền 12.964.700.000 đồng theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05
tháng 4 năm 2024 thì thời gian tính lãi tính từ ngày 05 tháng 4 năm 2024 đến thời
đim xét xử. Theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 4 năm 2024 do tính toán
có sai sót nên số tiền nguyên đơn khi kiện bổ sung là 13.423.700.000 đồng là có
sai sót, số tiền đúng là 12.964.700.000 đồng.
Quá trình khi kiện, nguyên đơn nộp đơn khi kiện ngày 14 tháng 3 năm
2023, đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 9 năm 2023 và đơn khi kiện bổ sung
ngày 05 tháng 4 năm 2024. Tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ đơn khi kiện ngày 14 tháng 3
năm 2023 và đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 4 năm 2024 đ giải quyết v
án; không xem xét đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 9 năm 2023 vì đơn này
có sai sót.
Theo đơn phản tố ngày 25 tháng 8 năm 2023, quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Anh V do ông Nguyễn Phú T1 là người đại diện
theo ủy quyền trình bày:
Ông V sinh ngày 16 tháng 01 năm 1985. Giữa ông S và ông V có môi quan
hệ bạn bè thân thiết và từng làm ăn hợp tác chung với nhau. Ông V chưa bao giờ
vay tiền của ông S. Bắt đầu từ năm 2021, giữa ông S và ông V nhiều lần chuyn
tiền qua lại cho nhau đ cùng đầu tư đất đai, ông S nhờ ông V mua các đồ dùng
sinh hoạt cá nhân (quần áo, đồng hồ) và ông S chuyn tiền đ trả ông V, ông S
chuyn tiền đ trả tiền vay cho ông V; ông V chuyn tiền cho ông S vay. Ngoài
việc ông V cho ông S vay tiền qua hình thức chuyn khoản thì ông V có cho ông
S vay tiền bng tiền mặt. Các lần vay tiền đều lập giấy vay tiền. Giấy vay tiền
được lập sau khi ông V chuyn tiền cho ông S và nhiều lần cho vay tiền sẽ được
lập thành một giấy xác nhận nợ chung, khi ông S trả tiền cho ông V thì ông V sẽ
xé bỏ giấy vay tiền. Tuy nhiên, trong lần gộp nợ ngày 12 tháng 01 năm 2023, ông
V đã đ chung giấy nợ cũ và giấy nợ mới, trong đó có cả giấy vay tiền mà ông S
chưa thanh toán; ông V đã làm thất lạc. Ông V có yêu cầu ông S viết lại giấy xác
nhận nợ mới nhưng ông S cho rng là anh em thân thiết, đồng thời việc cho vay
7
bng hình thức chuyn khoản nên không cần viết lại giấy nợ. Ông V đã nhiều lần
yêu cầu ông S trả tiền vay nhưng ông S đã biết giấy xác nhận nợ đã không còn
nên ông S trốn tránh nghĩa v trả nợ cho đến nay.
Đối với sao kê tài khoản của ông S do nguyên đơn cung cấp, bị đơn thừa
nhận có việc chuyn tiền qua lại giữa ông S và ông V qua số tài khoản Ngân hàng
M và Ngân hàng V1, tuy nhiên các lần ông S chuyn tiền cho ông V không phải
là tiền ông S cho ông V vay. Nếu nguyên đơn cho rng đây là tiền vay thì phải
cung cấp giấy vay tiền vì số tiền nguyên đơn khi kiện là số tiền lớn, không có lý
do gì cho vay số tiền lớn như vậy mà các bên không lập giấy vay tiền. Bị đơn
không đồng ý yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Trong các khoản vay mà ông V cho ông S vay thì còn một số khoản vay
bng hình thức chuyn khoản, ông S chưa thc hiện nghĩa v trả nợ, các bên có
lập giấy xác nhận nợ nhưng ông V đã làm mất, số tiền vay là 26.523.999.991
đồng. C th:
- Đối với Ngân hàng V1, bị đơn cho ông S vay tiền vào các ngày 17/6/2021
(số tiền 1.000.000.000 đồng) và 02/10/2021 (số tiền 24.000.000 đồng) với tổng
số tiền 1.024.000.000 đồng.
- Đối với Ngân hàng Q (M), bị đơn cho ông S vay tiền vào các ngày
08/7/2021 (số tiền 2.000.000.000 đồng), 13/7/2021 (số tiền 1.000.000.000 đồng),
20/9/2021 (số tiền 6.000.000.000 đồng), 27/9/2021 (số tiền 2.000.000.000 đồng),
28/9/2021 (số tiền 3.000.000.000 đồng), 02/12/2021 (số tiền 2.000.000.000
đồng), 11/12/2021 (số tiền 1.499.999.997 đồng), 21/02/2022 (số tiền
2.999.999.994 đồng), 25/02/2022 (số tiền 3.000.000.000 đồng), 21/3/2022 (số
tiền 2.000.000.000 đồng) với tổng số tiền 25.499.999.991 đồng.
Toàn bộ các khoản nợ trên theo thỏa thuận tại giấy xác nhận nợ thì thời hạn
trả nợ là đến ngày 15 tháng 8 năm 2023. Tháng 4 năm 2023, ông V được nghe
thông tin ông S bị vỡ nợ, ông V đã yêu cầu ông S viết giấy xác nhận nợ mới nhưng
ông S trốn tránh. Do đó, ông V có yêu cầu phản tố yêu cầu ông Phan Long Trường
S trả cho ông Nguyễn Anh V số tiền vay là 26.523.999.991 đồng và lãi suất của
số tiền 26.523.999.991 đồng với mức lãi suất 10%/năm, thời gian tính lãi tính từ
ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả nợ là ngày 16 tháng 8 năm 2023 đến thời đim
xét xử sơ thẩm với số tiền 2.892.206.026 đồng đồng. Tổng cộng là 29.416.206.017
đồng.
Tại phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của ông S xác định ông S yêu cầu ông V trả
số tiền vay gốc và lãi suất tính từ ngày nộp đơn khi kiện đến thời đim xét xử sơ
thẩm, số tiền là 26.659.793.000 đồng, gồm 24.264.700.000 đồng tiền vay gốc và
2.395.093.000 đồng tiền lãi suất. Trong đó bao gồm: Tiền vay gốc theo đơn khi
kiện ngày 14 tháng 3 năm 2023 là 11.300.000.000 đồng, lãi suất của số tiền
11.300.000.000 đồng tính từ ngày 15 tháng 3 năm 2023 đến ngày 17 tháng 9 năm
2024 với số tiền 1.695.000.000 đồng; tiền vay gốc theo đơn khi kiện bổ sung
ngày 05 tháng 4 năm 2024 là 12.964.700.000 đồng, lãi suất của số tiền
12.964.700.000 đồng tính từ ngày 05 tháng 4 năm 2024 đến ngày 17 tháng 9 năm
2024 với số tiền 700.093.000 đồng.
8
Bị đơn giữ nguyên yêu cầu phản tố yêu cầu nguyên đơn ông S thanh toán
tiền vay gốc là 26.523.999.991 đồng và tiền lãi của số tiền 26.523.999.991 đồng,
mức lãi suất 10%/năm, thời gian tính lãi tính từ ngày 16 tháng 8 năm 2023 đến
thời đim xét xử sơ thẩm. Tổng số tiền ông V yêu cầu ông S trả là 29.416.206.017
đồng (gồm 26.523.999.991 đồng tiền gốc và 2.892.206.026 đồng tiền lãi).
Tại Bản án dân s sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ông Phan Long
Trường S.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Anh V.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, trách nhiệm chậm thi hành
án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 30/9/2024, nguyên đơn ông Phan Long
Trường S kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm yêu cầu sửa bản án sơ thẩm theo
hướng chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kiện,
yêu cầu kháng cáo, yêu cầu bị đơn trả tiền lãi từ ngày nộp đơn khi kiện đến thời
đim xét xử phúc thẩm, số tiền là 27.718.192.745 đồng, gồm 24.264.700.000 đồng
tiền vay gốc và 3.453.492.745 đồng tiền lãi suất. Trong đó bao gồm: tiền vay gốc
theo đơn khi kiện ngày 14/3/2023 là 11.300.000.000 đồng, lãi suất của số tiền
11.300.000.000 đồng tính từ ngày 15/3/2023 đến ngày 12/3/2025 với số tiền
2.244.707.333 đồng; tiền vay gốc theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05/4/2024 là
12.964.700.000 đồng, lãi suất của số tiền 12.964.700.000 đồng tính từ ngày
05/4/2024 đến ngày 12/3/2025 với số tiền 1.208.785.412 đồng.
Ý kiến của Kim sát viên đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương:
Những người tiến hành tố tng và người tham gia tố tng tại Tòa án cấp phúc
thẩm đã thc hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tng dân s. Về nội dung: Tòa
án cấp sơ thẩm quyết định không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn,
không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét
xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tng, ý kiến của Kim sát viên;
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng: đơn kháng cáo của nguyên đơn thc hiện trong thời hạn luật
định nên đủ điều kiện đ Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo quy định của pháp
luật. Bị đơn ông Nguyễn Anh V có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào
Điều 296 của Bộ luật Tố tng dân s, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương s.
[2] Căn cứ Điều 293 của Bộ luật Tố tng dân s, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
xem xét phần của bản án sơ thẩm có kháng cáo hoặc có liên quan đến việc xem
9
xét nội dung kháng cáo. Xét kháng cáo của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[2.1] Nguyên đơn và bị đơn thừa nhận giữa nguyên đơn và bị đơn có mối
quan hệ bạn bè thân thiết, từng hợp tác đầu tư và làm ăn chung với nhau trong
lĩnh vc đất đai đồng thời trong khoảng thời gian từ đầu năm 2021 đến cuối năm
2022, bị đơn và nguyên đơn nhiều lần chuyn tiền qua lại cho nhau đây là tình tiết
không phải chứng minh theo khoản 1 Điều 92 của Bộ luật Tố tng dân s.
[2.2] Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ cho thấy nguyên đơn cho
rng bị đơn có vay tiền của nguyên đơn và ngược lại ông V cũng nhiều lần trả tiền
vay cho ông S thông qua việc chuyn tiền bng tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên,
nội dung chuyn tiền không ghi là cho vay hoặc trả nợ vay do đó không có cơ s
đ chứng minh là có việc vay tiền giữa nguyên đơn và bị đơn. Trong khi đó, các
lần chuyn tiền khác mà ông S chuyn cho ông V có ghi nội dung như ngày
30/9/2021, ông S chuyn khoản cho ông V với nội dung “tien vo xe jeep”; ngày
01/10/2021 ông S chuyn khoản cho ông V với nội dung “Rocky chuyen tien jeep
gladiator”. Vì vậy nguyên đơn ông Phan Long Trường S khi kiện yêu cầu bị đơn
trả số tiền vay gốc và trả tiền lãi là không phù hợp. Tòa án cấp sơ thẩm không
chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn là có cơ s.
Ngược lại, bị đơn cho rng bắt đầu từ năm 2021, giữa ông S và ông V nhiều
lần chuyn tiền qua lại cho nhau đ cùng đầu tư đất đai, ông S nhờ ông V mua các
đồ dùng sinh hoạt cá nhân (quần áo, đồng hồ) và ông S chuyn tiền đ trả ông V,
ông S chuyn tiền đ trả tiền vay cho ông V; ông V chuyn tiền cho ông S vay;
các lần vay tiền đều lập giấy vay tiền, giấy vay tiền được lập sau khi ông V chuyn
tiền cho ông S và nhiều lần cho vay tiền sẽ được lập thành một giấy xác nhận nợ
chung, khi ông S trả tiền cho ông V thì ông V sẽ xé bỏ giấy vay tiền. Tuy nhiên,
bị đơn không cung cấp được giấy vay tiền cũng như không chứng minh được số
tiền 26.523.999.991 đồng là tiền ông V chuyn cho ông S vay. Tòa án cấp sơ thẩm
không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn là phù hợp.
[2.3] Về yêu cầu trả tiền lãi: nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi từ ngày
nộp đơn khi kiện đến thời đim xét xử phúc thẩm, số tiền là 27.718.192.745
đồng, gồm 24.264.700.000 đồng tiền vay gốc và 3.453.492.745 đồng tiền lãi suất;
nguyên đơn không chứng minh được số tiền 24.264.700.000 đồng là tiền ông S
chuyn cho ông V vay. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền vay cùng lãi
suất là không có cơ s chấp nhận.
[3] Ý kiến của Kim sát viên tại phiên tòa phúc thẩm là có cơ s nên chấp
nhận.
[4] Án phí phúc thẩm: người kháng cáo phải nộp do yêu cầu kháng cáo
không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
10
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148; Điều 293, khoản 1 Điều 308, Điều 313 của
Bộ luật Tố tng dân s; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Phan Long
Trường S.
2. Giữ nguyên Bản án dân s sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Án phí dân s phúc thẩm: nguyên đơn ông Phan Long Trường S phải
chịu 300.000 đồng được trừ vào 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0003140, ngày 04/10/2024 của Chi cc Thi hành án dân s thành
phố Thủ Dầu Một.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lc pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương s;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một;
- Chi cc THADS thành phố Thủ Dầu Một;
- Lưu: HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thanh Tùng
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm