Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 155/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 155/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 155/2025/DS-PT
Ngày 18-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Thanh Tùng
Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Bà Nguyễn Thị Huyền
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Kim Xuân – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Bnh Dương tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Ngọc N- Kim sát viên.
Trong các ngày 12, 18 tháng 3 năm 2025, tại tr s Toà án nhân dân tnh
Bình Dương, xét xử phúc thẩm công khai v án dân s th lý số 05/2025/TLPT-
DS ngày 02 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân s sơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 89/2025/QĐ-PT ngày 04 tháng 02
năm 2025 giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Ông Phan Long Trường S, sinh 1993; địa chỉ: số E, khu phố
B, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Trần Thị Lệ T, sinh năm 1983; địa chỉ: số F,
đường H, tổ C, khu phố D, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương, người đại
diện theo y quyền theo văn bản ủy quyền ngày 24 tháng 3 năm 2023. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Anh V, sinh năm 1985; địa chỉ: số F, đường D,
phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn ông Phan Long Trường S.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 3 năm 2023, đơn khởi kiện bổ sung ngày
05 tháng 4 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông
Phan Long Trường S do Trần Thị Lệ T người đại diện theo ủy quyền trình
bày:
2
Do quan hệ bạn quen biết, mối quan hệ làm ăn nhiều năm, từ
khoảng tháng 01 năm 2021 đến cuối năm 2022, ông S đã nhiều lần cho ông V vay
tiền ngược lại ông V cũng nhiều lần trả tin vay cho ông S thông qua vic
chuyn tin bng tài khon ngân hàng. Do quan hệ thân thiết nên các lần ông
S cho ông V vay tiền, các bên chỉ trao đổi bng lời i thc hiện chuyn khoản;
các bên không lập giấy vay tiền.
Thứ nhất: ông S dùng số tài khoản 0841000029999 Chủ tài khoản Phan
Long Trường S, tài khoản Ngân hàng V1 chuyn qua số tài khoản 1022019999 -
Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng V1 s tiền: 18.493.600.000
đng. C th:
- Ngày 13/5/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 132.000.000 đồng.
- Ngày 20/5/2021, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 21/5/2021, số tiền 1.028.000.000 đồng.
- Ngày 25/5/2021, số tiền 45.000.000 đồng.
- Ngày 27/5/2021, số tiền 1.015.000.000 đồng.
- Ngày 7/6/2021, số tiền 1.006.000.000 đồng.
- Ngày 10/6/2021, số tiền 2.800.000.000 đồng.
- Ngày 26/6/2021, số tiền 1.008.000.000 đồng.
- Ngày 28/6/2021, số tiền 26.600.000 đồng.
- Ngày 30/6/2021, số tiền 56.000.000 đồng.
- Ngày 12/7/2021, số tiền 540.000.000 đồng.
- Ngày 10/9/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 11/9/2021, số tiền 106.000.000 đồng.
- Ngày 19/9/2021, số tiền 415.000.000 đồng.
- Ngày 24/9/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 25/9/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 02/10/2021, số tiền 24.000.000 đồng.
- Ngày 24/12/2021, số tiền 2.092.000.000 đồng.
Ông V dùng số tài khoản 1022019999 - Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài
khoản Ngân hàng V1 chuyn khoản qua số tài khoản 0841000029999 Chủ tài
khoản Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng V1 số tiền 4.176.000.000 đng.
C th:
- Ngày 30/4/2021, số tiền 2.018.000.000 đồng.
- Ngày 25/5/2021, số tiền 65.000.000 đồng.
- Ngày 04/6/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
3
- Ngày 17/6/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 21/6/2021, số tiền 91.500.000 đồng.
- Ngày 11/10/2021, số tiền 1.500.000 đồng.
Khấu trừ số tiền chuyn qua lại giữa tài khoản 0841000029999 Chủ tài
khoản Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng V1 số tài khoản 1022019999
Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng V1 thì ông V còn nợ ông S
số tiền: 14.317.600.000 đng.
Thứ hai: Ông S dùng số tài khoản 8888999999 - Chủ tài khoản Phan Long
Trường S, tài khoản Ngân hàng Q (MB) chuyn qua stài khoản 0382019999 -
Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng Q (MB) số tiền:
80.262.600.000 đng. C th:
- Ngày 14/7/2021, số tiền 1.528.000.000 đồng.
- Ngày 30/9/2021, số tiền 6.500.000.000 đồng.
- Ngày 04/10/2021, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 06/10/2021, số tiền 10.000.000 đồng.
- Ngày 07/10/2021, số tiền 50.000.000 đồng.
- Ngày 08/10/2021, số tiền 6.900.000.000 đồng.
- Ngày 19/10/2021, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 26/10/2021, số tiền 1.606.000.000 đồng.
- Ngày 27/10/2021, số tiền 2.850.000.000 và 51.000.000 đồng.
- Ngày 05/11/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 09/11/2021, số tiền 250.000.000 đồng.
- Ngày 12/11/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 16.000.000 đồng.
- Ngày 13/11/2021, số tiền 4.800.000.000 đồng.
- Ngày 17/11/2021, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 18/11/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 24.000.000 đồng.
- Ngày 26/11/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 29/11/2021, số tiền 2.800.000.000 đồng.
- Ngày 30/11/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 03/12/2021, số tiền 5.600.000 đồng.
- Ngày 14/12/2021, số tiền 385.000.000 đồng và 15.000.000 đồng.
- Ngày 16/12/2021, số tiền 100.000.000 đồng.
- Ngày 27/12/2021, số tiền 1.393.000.000 đồng, 360.000.000 đồng
500.000.000 đồng.
4
- Ngày 30/12/2021, số tiền 120.000.000 đồng.
- Ngày 04/01/2022, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 06/01/2022, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 07/01/2022, số tiền 1.548.000.000 đồng.
- Ngày 20/01/2022, số tiền 2.384.000.000 đồng.
- Ngày 26/01/2022, số tiền 3.200.000.000 đồng.
- Ngày 30/01/2022, số tiền 3.500.000.000 đồng.
- Ngày 27/01/2022, số tiền 361.000.000 đồng.
- Ngày 18/02/2022, số tiền 1.259.000.000 đồng.
- Ngày 01/3/2022, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 07/3/2022, số tiền 3.081.000.000 đồng.
- Ngày 01/4/2022, số tiền 1.000.000 đồng.
- Ngày 04/4/2022, số tiền 4.000.000.000 đồng và 900.000.000 đồng.
- Ngày 05/4/2022, số tiền 100.000.000 đồng và 10.000.000.000 đồng.
- Ngày 27/4/2022, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 20/5/2022, số tiền 300.000.000 đồng.
- Ngày 18/7/2022, số tiền 15.000.000 đồng.
- Ngày 14/9/2022, số tiền 150.000.000 đồng.
Ông V dùng số tài khoản 0382019999 - Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài
khoản Ngân hàng Q (MB) chuyn khoản qua số tài khoản 8888999999 - Chủ tài
khoản Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng Q (MB) số tiền 70.315.499.990
đng. C th:
-Ngày 11/6/2021, số tiền 2.999.999.999 đồng.
- Ngày 08/7/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 13/7/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Ngày 14/7/2021, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 26/7/2021, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 20/8/2021, số tiền 28.000.000 đồng.
- Ngày 24/8/2021, số tiền 300.000.000 đồng.
- Ngày 26/8/2021, số tiền 2.000.000 đồng.
- Ngày 20/9/2021, số tiền 6.000.000.000 đồng.
- Ngày 27/9/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng và 35.000.000 đồng.
- Ngày 28/9/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
5
- Ngày 30/9/2021, số tiền 6.500.000.000 đồng.
- Ngày 08/10/2021, số tiền 4.900.000.000 đồng.
- Ngày 11/10/2021, số tiền 1.000.000.000 đồng và 30.000.000 đồng.
- Ngày 18/10/2021, số tiền 2.100.000.000 đồng, 200.000.000 đồng và
50.000.000 đồng.
- Ngày 01/11/2021, số tiền 1.000.000.000 và 1.500.000.000 đồng.
- Ngày 04/11/2021, số tiền 400.000.000 đồng.
- Ngày 11/11/2021, số tiền 3.950.000.000 đồng.
- Ngày 19/11/2021, số tiền 670.000.000 đồng.
- Ngày 22/11/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng, 1.200.000.000 đồng
150.000.000 đồng.
- Ngày 24/11/2021, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 30/11/2021, số tiền 300.000.000 đồng.
- Ngày 02/12/2021, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 03/12/2021, số tiền 100.000.000 đồng.
- Ngày 6/12/2021, số tiền 2.500.000 đồng.
- Ngày 11/12/2021, số tiền 1.499.999.997 đồng.
- Ngày 22/01/2022, số tiền 10.000.000 đồng.
- Ngày 21/02/2022, số tiền 2.999.999.994 đồng.
- Ngày 25/02/2022, số tiền 3.000.000.000 đồng.
- Ngày 01/3/2022, số tiền 200.000.000 đồng.
- Ngày 21/3/2022, số tiền 2.000.000.000 đồng.
- Ngày 28/3/2022, số tiền 450.000.000 đồng.
- Ngày 01/4/2022, số tiền 10.000.000.000 đồng.
- Ngày 25/4/2022, số tiền 238.000.000 đồng.
- Ngày 02/5/2022, số tiền 500.000.000 đồng.
- Ngày 21/5/2022, số tiền 300.000.000 đồng.
Khấu trừ số tiền chuyn qua lại giữa tài khoản 8888999999 - Chủ tài khoản
Phan Long Trường S, tài khoản Ngân hàng Q (MB) và số tài khoản 0382019999
- Chủ tài khoản Nguyễn Anh V, tài khoản Ngân hàng Q (MB) thì ông V còn nợ
ông S số tiền: 9.947.100.000 đng.
Tổng cộng, ông V còn nợ ông S số tiền: 24.264.700.000 đng.
Ông S nhiều lần yêu cầu ông V thc hiện nghĩa v trả tiền vay nhưng ông
V không thc hiện, do đó ông S khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
6
- Yêu cầu ông Nguyễn Anh V trả số tiền vay gốc 24.264.700.000 đồng.
- Yêu cầu ông Nguyễn Anh V trả tiền lãi của số tiền 24.264.700.000 đồng,
mức lãi suất 10%/năm. Đối với số tiền 11.300.000.000 đồng theo đơn khi kiện
ban đầu thì thời gian tính lãi tính từ ngày 15 tháng 3 năm 2023 đến thời đim xét
xử sơ thẩm với số tiền 1.695.000.000 đồng; đối với số tiền 12.964.700.000 đồng
theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 4 năm 2024 thì thời gian tính lãi nh
từ ngày 05 tháng 4 năm 2024 đến thời đim xét xthẩm với số tiền 700.093.000
đồng. Tổng số tiền lãi 2.395.093.000 đồng.
Tng gc, lãi là 26.659.793.000 đng.
Nguyên đơn không đng ý với yêu cầu phản tố của bị đơn.
Đối với yêu cầu vlãi suất, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi k từ thời
đim nộp đơn khi kiện. Đối với số tiền 11.300.000.000 đồng theo đơn khi kiện
ban đầu thì thời gian tính lãi tính từ ngày 15 tháng 3 năm 2023 đến thời đim xét
xử. Đối với số tiền 12.964.700.000 đồng theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05
tháng 4 năm 2024 thì thời gian tính lãi tính từ ngày 05 tháng 4 năm 2024 đến thời
đim xét xử. Theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 4 năm 2024 do tính toán
có sai sót nên số tiền nguyên đơn khi kiện bổ sung là 13.423.700.000 đồng là
sai sót, số tiền đúng là 12.964.700.000 đồng.
Quá trình khi kiện, nguyên đơn nộp đơn khi kiện ngày 14 tháng 3 năm
2023, đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 9 năm 2023 và đơn khi kiện bổ sung
ngày 05 tháng 4 năm 2024. Tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ đơn khi kiện ngày 14 tháng 3
năm 2023 đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 4 năm 2024 đ giải quyết v
án; không xem xét đơn khi kiện bổ sung ngày 05 tháng 9 năm 2023 đơn này
có sai sót.
Theo đơn phản tố ngày 25 tháng 8 năm 2023, quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Anh V do ông Nguyễn Phú T1 là người đại diện
theo ủy quyền trình bày:
Ông V sinh ngày 16 tháng 01 năm 1985. Giữa ông S và ông V môi quan
hệ bạn bè thân thiết và từng làm ăn hợp tác chung với nhau. Ông V chưa bao giờ
vay tiền của ông S. Bắt đầu từ năm 2021, giữa ông S và ông V nhiều lần chuyn
tiền qua lại cho nhau đ cùng đầu đất đai, ông S nhờ ông V mua các đồ dùng
sinh hoạt nhân (quần áo, đồng hồ) ông S chuyn tiền đ trả ông V, ông S
chuyn tiền đ trả tiền vay cho ông V; ông V chuyn tiền cho ông S vay. Ngoài
việc ông V cho ông S vay tiền qua hình thức chuyn khoản thì ông V có cho ông
S vay tiền bng tiền mặt. Các lần vay tiền đều lập giấy vay tiền. Giấy vay tiền
được lập sau khi ông V chuyn tiền cho ông S và nhiều lần cho vay tiền sẽ được
lập thành một giấy xác nhận nợ chung, khi ông S trả tiền cho ông V thì ông V sẽ
xé b giấy vay tiền. Tuy nhiên, trong lần gộp nợ ngày 12 tháng 01 năm 2023, ông
V đã đ chung giấy nợ cũ và giấy nợ mới, trong đó có cả giấy vay tiền mà ông S
chưa thanh toán; ông V đã làm thất lạc. Ông V có yêu cầu ông S viết lại giấy xác
nhận nợ mới nhưng ông S cho rng là anh em thân thiết, đồng thời việc cho vay
7
bng hình thức chuyn khoản nên không cần viết lại giấy nợ. Ông V đã nhiều lần
yêu cầu ông S trả tiền vay nhưng ông S đã biết giấy xác nhận nợ đã không còn
nên ông S trốn tránh nghĩa v trả nợ cho đến nay.
Đối với sao tài khoản của ông S do nguyên đơn cung cấp, bị đơn thừa
nhận có việc chuyn tiền qua lại giữa ông Sông V qua số tài khoản Ngân hàng
M và Ngân hàng V1, tuy nhiên các lần ông S chuyn tiền cho ông V không phải
tiền ông S cho ông V vay. Nếu nguyên đơn cho rng đây tiền vay thì phải
cung cấp giấy vay tiền vì số tiền nguyên đơn khi kiện là số tiền lớn, không có lý
do cho vay số tiền lớn như vậy các bên không lập giấy vay tiền. Bị đơn
không đồng ý yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Trong các khoản vay ông V cho ông S vay thì còn mt số khoản vay
bng hình thức chuyn khoản, ông S chưa thc hiện nghĩa v trả nợ, các bên
lập giấy xác nhận nnhưng ông V đã làm mất, số tiền vay 26.523.999.991
đồng. C th:
- Đối với Ngân hàng V1, bị đơn cho ông S vay tiền vào các ngày 17/6/2021
(số tiền 1.000.000.000 đồng) 02/10/2021 (số tiền 24.000.000 đồng) với tổng
số tiền 1.024.000.000 đồng.
- Đối với Ngân hàng Q (M), bị đơn cho ông S vay tiền vào các ngày
08/7/2021 (số tiền 2.000.000.000 đồng), 13/7/2021 (số tiền 1.000.000.000 đồng),
20/9/2021 (số tiền 6.000.000.000 đồng), 27/9/2021 (số tiền 2.000.000.000 đồng),
28/9/2021 (số tiền 3.000.000.000 đồng), 02/12/2021 (số tiền 2.000.000.000
đồng), 11/12/2021 (số tiền 1.499.999.997 đồng), 21/02/2022 (số tiền
2.999.999.994 đồng), 25/02/2022 (số tiền 3.000.000.000 đồng), 21/3/2022 (số
tiền 2.000.000.000 đồng) với tổng số tiền 25.499.999.991 đồng.
Toàn bộ các khoản nợ trên theo thỏa thuận tại giấy xác nhận nợ thì thời hạn
trả nợ đến ngày 15 tháng 8 năm 2023. Tháng 4 năm 2023, ông V được nghe
thông tin ông S bị vỡ nợ, ông V đã yêu cầu ông S viết giấy xác nhận nợ mới nhưng
ông S trốn tránh. Do đó, ông V yêu cầu phản tố yêu cầu ông Phan Long Trường
S trả cho ông Nguyễn Anh V số tiền vay 26.523.999.991 đồng lãi suất của
số tiền 26.523.999.991 đồng với mức lãi suất 10%/năm, thời gian tính lãi tính từ
ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả nlà ngày 16 tháng 8 năm 2023 đến thời đim
xét xử thẩm với số tiền 2.892.206.026 đồng đồng. Tổng cộng 29.416.206.017
đồng.
Tại phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của ông S xác định ông S yêu cầu ông V trả
số tiền vay gốc và lãi suất tính từ ngày nộp đơn khi kiện đến thời đim xét x
thẩm, số tiền là 26.659.793.000 đồng, gồm 24.264.700.000 đồng tiền vay gốc và
2.395.093.000 đồng tiền lãi suất. Trong đó bao gồm: Tiền vay gốc theo đơn khi
kiện ngày 14 tháng 3 năm 2023 11.300.000.000 đồng, lãi suất của số tiền
11.300.000.000 đồng nh từ ngày 15 tháng 3 năm 2023 đến ngày 17 tháng 9 năm
2024 với số tiền 1.695.000.000 đồng; tiền vay gốc theo đơn khi kiện bổ sung
ngày 05 tháng 4 năm 2024 12.964.700.000 đồng, lãi suất của số tiền
12.964.700.000 đồng tính từ ngày 05 tháng 4 năm 2024 đến ngày 17 tháng 9 năm
2024 với số tiền 700.093.000 đồng.
8
Bị đơn giữ nguyên yêu cầu phản tố yêu cầu nguyên đơn ông S thanh toán
tiền vay gốc là 26.523.999.991 đồng và tiền lãi của số tiền 26.523.999.991 đồng,
mức lãi suất 10%/năm, thời gian tính lãi tính từ ngày 16 tháng 8 năm 2023 đến
thời đim xét x thẩm. Tổng số tiền ông V yêu cầu ông S trả 29.416.206.017
đồng (gồm 26.523.999.991 đồng tiền gốc và 2.892.206.026 đồng tiền lãi).
Tại Bản án dân s thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 ca Tòa án
nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ông Phan Long
Trường S.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản t của bị đơn ông Nguyễn Anh V.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí, trách nhiệm chậm thi hành
án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 30/9/2024, nguyên đơn ông Phan Long
Trường S kháng cáo toàn bộ bản án thẩm yêu cầu sửa bản án thẩm theo
hướng chấp nhận yêu cầu khi kiện ca nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kiện,
yêu cầu kháng cáo, yêu cầu bị đơn trả tiền lãi từ ngày nộp đơn khi kiện đến thi
đim xét x phúc thẩm, số tiền 27.718.192.745 đồng, gồm 24.264.700.000 đồng
tiền vay gốc và 3.453.492.745 đồng tiền lãi suất. Trong đó bao gồm: tiền vay gốc
theo đơn khi kiện ngày 14/3/2023 là 11.300.000.000 đồng, lãi suất của số tiền
11.300.000.000 đồng tính từ ngày 15/3/2023 đến ngày 12/3/2025 với số tiền
2.244.707.333 đồng; tiền vay gốc theo đơn khi kiện bổ sung ngày 05/4/2024
12.964.700.000 đồng, lãi suất của số tiền 12.964.700.000 đồng tính từ ngày
05/4/2024 đến ngày 12/3/2025 với số tiền 1.208.785.412 đng.
Ý kiến của Kim sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bình Dương:
Những người tiến hành ttng và người tham gia tố tng tại Tòa án cấp phúc
thẩm đã thc hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tng dân s. Về nội dung: Tòa
án cấp thẩm quyết định không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn,
không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét
xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ trong hồ v án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tng, ý kiến của Kim sát viên;
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng: đơn kháng cáo của nguyên đơn thc hiện trong thời hạn luật
định nên đủ điều kiện đ Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo quy định ca pháp
luật. Bị đơn ông Nguyễn Anh V đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào
Điều 296 của Bộ luật Tố tng dân s, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương s.
[2] Căn cứ Điều 293 của Bộ luật Tố tng dân s, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
xem xét phần của bản án thẩm kháng cáo hoặc liên quan đến việc xem
9
xét nội dung kháng cáo. Xét kháng cáo của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[2.1] Nguyên đơn bị đơn thừa nhận giữa nguyên đơn bị đơn mối
quan hệ bạn thân thiết, từng hợp tác đầu làm ăn chung với nhau trong
lĩnh vc đất đai đồng thời trong khoảng thời gian từ đầu năm 2021 đến cuối năm
2022, bị đơn nguyên đơn nhiều lần chuyn tiền qua lại cho nhau đây là tình tiết
không phải chứng minh theo khoản 1 Điều 92 của B luật Tố tng dân s.
[2.2] Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ cho thấy nguyên đơn cho
rng bị đơn vay tiền của nguyên đơn ngược lại ông V cũng nhiều lần trả tin
vay cho ông S thông qua vic chuyn tin bng tài khon ngân hàng. Tuy nhiên,
nội dung chuyn tiền không ghi là cho vay hoặc trả nợ vay do đó không có cơ s
đ chng minh là có vic vay tin giữa nguyên đơn b đơn. Trong khi đó, các
lần chuyn tiền khác mà ông S chuyn cho ông V ghi nội dung như ngày
30/9/2021, ông S chuyn khoản cho ông V với nội dung “tien vo xe jeep”; ngày
01/10/2021 ông S chuyn khoản cho ông V với nội dung “Rocky chuyen tien jeep
gladiator”. vậy nguyên đơn ông Phan Long Trường S khi kiện yêu cầu bị đơn
trả số tiền vay gốc trả tiền lãi không phù hợp. Tòa án cấp thẩm không
chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn là có cơ s.
Ngược lại, bị đơn cho rng bắt đầu tnăm 2021, giữa ông S ông V nhiều
lần chuyn tiền qua lại cho nhau đ cùng đầu đất đai, ông S nhờ ông V mua các
đồ dùng sinh hoạt cá nhân (quần áo, đồng hồ) và ông S chuyn tiền đ trả ông V,
ông S chuyn tiền đtrả tiền vay cho ông V; ông V chuyn tiền cho ông S vay;
các lần vay tiền đều lập giấy vay tiền, giấy vay tiền được lập sau khi ông V chuyn
tiền cho ông S và nhiều lần cho vay tiền sẽ được lập thành một giấy xác nhận nợ
chung, khi ông S trả tiền cho ông V thì ông V sẽ bỏ giấy vay tiền. Tuy nhiên,
b đơn không cung cấp được giấy vay tiền cũng như không chứng minh được s
tiền 26.523.999.991 đồng tiền ông V chuyn cho ông S vay. Tòa án cấp thẩm
không chấp nhận yêu cầu phản tố ca bị đơn là phù hợp.
[2.3] Về yêu cầu trả tiền lãi: nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi từ ngày
nộp đơn khi kiện đến thời đim xét x phúc thẩm, số tiền 27.718.192.745
đồng, gồm 24.264.700.000 đồng tiền vay gốc 3.453.492.745 đồng tiền lãi suất;
nguyên đơn không chứng minh được s tiền 24.264.700.000 đồng tiền ông S
chuyn cho ông V vay. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền vay cùng lãi
suất là không có cơ s chp nhn.
[3] Ý kiến của Kim sát viên tại phiên tòa phúc thẩm là có cơ s nên chấp
nhận.
[4] Án phí phúc thẩm: người kháng cáo phải nộp do yêu cầu kháng cáo
không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
10
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148; Điều 293, khoản 1 Điều 308, Điều 313 của
Bộ luật Tố tng dân s; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Phan Long
Trường S.
2. Giữ nguyên Bản án dân ssơ thẩm số 174/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Án phí dân s phúc thẩm: nguyên đơn ông Phan Long Trường S phải
chịu 300.000 đồng được trừ vào 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0003140, ngày 04/10/2024 của Chi cc Thi hành án dân s thành
phố Thủ Dầu Một.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật
Thi hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lc pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương s;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một;
- Chi cc THADS thành phố Thủ Dầu Một;
- Lưu: HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thanh Tùng
11
Tải về
Bản án số 155/2025/DS-PT Bản án số 155/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 155/2025/DS-PT Bản án số 155/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất