Bản án số 191/2025/DSPT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 191/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 191/2025/DSPT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 191/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Trúc Q “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Nguyễn Văn T, Phạm Thị E
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 191/2025/DS-PT
Ngày: 18-3-2025
Về việc “tranh chp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Huỳnh Thị Hồng Vân
ông Đinh Tiền Phương
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Linh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Tho - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 71/2025/TLPT-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025
về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s 141/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đc Hòa, tỉnh Long An bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 69/2025/QĐ-PT ngày 25 tháng 02 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyn Th Trúc Q, sinh năm 1990; địa ch: p B, Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
- B đơn:
1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1965.
2. Bà Phm Th E, sinh năm 1960.
Cùng địa ch: Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Mai Văn V, sinh năm 1998.
2. Bà Nguyn Th G, sinh năm 1967.
3. Ông Mai Văn I, sinh năm 1968.
4. Ông Nguyn Hoàng S, sinh năm 1991.
Cùng địa chỉ: p B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
- Người kháng cáo: b đơn, ông Nguyễn Văn T và bà Phm Th E.
(Bà Nguyn Th Trúc Q, Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị G, ông Mai Văn V, ông
Nguyễn Hoàng S có mặt; ông Mai Văn IPhạm Thị E vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ghi ngày 30/5/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án ti
cấp sơ thẩm, nguyên đơn Nguyễn Thị Trúc Q trình bày:
Do thời gian đã lâu nên không nhớ ngày tháng năm nào, bà có cho vợ chồng
ông T, bà E vay số tiền 400.000.000 đồng, để đảm bo cho vic vay tiền, vợ chồng
ông T, bà E thế chp cho bà bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đt thửa đt
s 190, 191 cùng t bản đồ s 54 ta lc ti Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do cha ông
T đứng tên. Sau đó, ông T n bản chính giy chng nhn quyn s dụng đt để
làm th tc cp đổi lại bán đt tr tiền cho bà. đưa lại giy chứng nhận
quyền sử dụng đt và yêu cu ông T viết hợp đồng vay mượn tin không cm c tài
sn ngày 13/12/2021, ch viết trong Hợp đồng ca ông Mai Văn V ông V
tên với cách người làm chứng. Theo lời trình bày của ông T thì việc ông T
mượn tin của để gánh n thay cho ông V hoàn toàn sai s tht không
việc ông V làm cháy máy cược qua mạng để bt ông T hợp đồng vay
ngày 13/12/2021 gánh n thay cho ông V.
Theo hợp đng vay tin ngày 13/12/2021, thì đến ngày 13/01/2022, ông T phi
tr n cho bà như đã thỏa thuận, bà đã liên hệ nhiều lần nhưng vợ chồng ông T, bà
E cố tình không trả.
Nay, bà yêu cầu vợ chồng ông T, bà E phải nghĩa vụ liên đới trả cho bà nợ
gốc 400.000.000 đồng và tin lãi với mức lãi sut theo quy định pháp lut t ngày
vay đến ngày xét x sơ thẩm là 100.928.000 đồng.
Bị đơn, ông Nguyễn Văn T trình bày:
Ông cu rut ca ông Mai Văn V. Ông thống nht lời trình bày của
Nguyễn Thị Trúc Q về thời gian, số tiền vay, lãi sut, chữ viết, chữ các nội
dung khác của hợp đồng vay tiền ngày 13/12/2021. Thực tế, ông không có vay tiền
của Q, do ông V làm máy cược qua mng ca Q, nên ông đứng
ra ký hợp đồng vay tin ngày 13/12/2021. Trước yêu cu khi kin ca bà Q thì ông
đồng ý tr s tin gốc 400.000.000 đồng nhưng không đồng ý tr lãi, khi nào ông
bán được đt thì ông sẽ trả tiền cho bà Q.
B đơn, Phạm Thị E xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án ti
cp sơ thẩm.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Nguyễn Thị G trình bày: ông Mai Văn Vcon ca , ông V nói vi v
chng thiếu n Q s tiền 450.000.000 đng, nên v chng vay
Ngân hàng để tr tin cho chồng bà Q là ông Nguyễn Hoàng S. Trước khi Q khi
kin, bà có năn nỉ để v chồng bà bán đt s tr, nay bà Q khi kin thì v chng bà
không đồng ý trả thay cho ông V.
Ông Mai Văn V trình bày: Nguyễn Thị G mẹ ruột của ông, còn ông
Nguyễn Văn T cu rut của ông. Trước đây, ông làm cháy máy đá qua mng
ca bà Q, do ông gia đình không tiền trả, nên ông T đứng ra lãnh nợ thay
cho ông. Ngày 13/12/2021, gia ông T Q lp Hợp đồng vay mượn tin
không cm c tài sn vi ni dung là bà Q cho ông T n 400.000.000 đồng, ông
tên vào hợp đồng với cách người m chứng. Khi ký giy vay tiền, ông
thy ông T đưa cho Q giy chng nhn quyn s dụng đt còn thửa nào thì
ông không biết. Số tiền 450.000.000 đồng mà cha m ông đã trả cho ông S khoản
vay khác vi s tiền 400.000.000 đồng mà ông T nhn n thay ông.
Ông Nguyễn Hoàng S trình bày: ông thống nht với lời trình bày của Q
không bổ sung gì thêm, ông đề ngh Tòa án chp nhận yêu cầu của bà Q. Ông hoàn
toàn không có nhận số tiền 450.000.000 đồng như bà G trình bày.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm s 141/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đc Hòa, tỉnh Long An đã xử (tóm tắt):
“1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Th Trúc Q yêu cu ông
Nguyễn Văn T, bà Phm Th E nghĩa vụ liên đới thanh toán s tin 500.982.000
đồng trong đó nợ gốc 400.000.000 đồng, n lãi 100.982.000 đồng.
Buc ông Nguyễn Văn T, Phm Th E nghĩa vụ liên đới thanh toán s tin
500.982.000 đồng, trong đó nợ gốc 400.000.000 đng, n lãi 100.982.000 đồng cho
Nguyn Th Trúc Q”.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí, nghĩa vụ chậm thi hành án, áp
dụng biện pháp khẩn cp tạm thời, quyền thời hạn kháng cáo của các đương sự,
việc thi hành án theo quy định ca pháp luật.
Ngày 05/7/2024, b đơn, ông Nguyễn Văn T Phm Th E kháng cáo không
đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Trúc Q.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ông Nguyễn Văn T trình bày: ông đồng ý tr n cho bà Q như bản án sơ thm
đã xử, nhưng Q có th mua đt của ông để cn tr n, hoc Q gii thiệu người
đến mua đt, hoc khi nào vợ chồng ông bán đt đưc thì sẽ trả tiền cho bà Q. Ông
xin được min án phí vì lớn tuổi.
Nguyễn Thị Trúc Q không đồng ý toàn bộ kháng cáo của ông Nguyễn Văn
T, bà Phạm Thị E.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án cp phúc thẩm các đương s chp hành đúng quy đnh
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo ca b đơn, ông Nguyễn Văn TPhm
Th E đủ điu kiện để xem xét theo trình t phúc thm.
Về nội dung: tại phiên tòa phúc thẩm ông T đồng ý tr n cho bà Q, nhưng đ
ngh khi nào bán được đt thì ông sẽ trả nợ và xin miễn tiền án phí do ông lớn tuổi.
Q không đồng ý đề ngh ca ông T, nên không căn cứ để chp nhn kháng cáo
ca ông T v thi hn tr n. Xét thy ông T thuộc trường hợp được min án phí quy
định của pháp luật, nên đề ngh Hội đồng xét x phúc thẩm căn cứ khon 2 Điu 308
ca B lut T tng dân s, bác kháng cáo ca b đơn, sửa bản án sơ thẩm về án phí
của ông T phải chịu và miễn án phí phúc thẩm cho ông T, bà E.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của bị đơn, ông Nguyễn Văn T và Phạm Thị E thc hiện đúng
theo quy định tại Điều 271, Điều 272, Điều 273 Điều 276 ca B lut T tng
dân s.
[2] Nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Trúc Q giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. B đơn,
ông Nguyễn Văn TPhm Th E giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự
không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án. V án được xét x theo
th tc phúc thm.
[3] V xác định quan h pháp lut tranh chp thm quyn gii quyết v án
theo th tục thẩm: căn cứ yêu cu khi kin của nguyên đơn, Tòa án nhân dân
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xác định quan h pháp lut tranh chp cần giải quyết
“tranh chp hợp đồng vay tài sản” thụ giải quyết theo th tục thẩm đúng
theo Điu 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Vic xét x vng mặt đương sự: ông Mai Văn I Phm Th E vắng mặt
đơn xin vắng mặt. Căn cứ Điu 296 ca B lut T tng dân s, Tòa án vẫn
xét xử phúc thẩm vụ án.
[5] Về phạm vi xét xử phúc thẩm: theo đơn kháng cáo ghi ngày 05/7/2024 (bút
lc 108), ông Nguyễn Văn T và bà Phm Th E kháng cáo không chp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của Q. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông T xác định ông đồng ý tr
n cho bà Q, nhưng kháng cáo yêu cầu đến khi bán được đt s tr n và xin miễn
án phí. Như vậy, ni dung kháng cáo ca ông T là v thi hn thanh toán và án phí.
Bà E có đơn xin vắng mt trong sut quá trình tố tụng (bút lục số 70) và không gửi
ý kiến trình bày thay đi, b sung hay rút yêu cu kháng cáo. Căn cứ Điu 293 ca
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ vụ án.
[6] Xét kháng cáo của bà Phạm Thị E không đồng ý vi yêu cu khi kin ca
bà Q, Hội đồng xét x phúc thm nhn thy: ông T là chng ca Phm Th E đã
thừa nhận vào Hợp đồng vay mượn tin không cm c tài sn ngày 13/12/2021,
ni dung th hin Q cho ông T vay 400.000.000 đồng, lãi sut 2%/tháng, thời hạn
vay từ ngày 13/12/2021 đến ngày 13/01/2022 và được người làm chng là ông Mai
Văn V tha nhn. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Nguyễn Văn T đồng ý tr cho bà Q số
tiền nợ gốc 400.000.000 đng (các bút lục số 23, 91-93). Tại phiên tòa phúc thẩm,
ông Nguyễn Văn T đồng ý tr nợ cho bà Nguyễn Thị Trúc Q như bản án sơ thẩm đã
tuyên. Do đó, không chp nhn ni dung kháng cáo này ca bà E.
[7] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn T xin trả số tiền nợ khi ông và Phạm
Thị E bán được đt: đề nghị này của ông Nguyễn Văn T không phù hợp với sự thỏa
thuận giữa ông T và Q tại Điu I, II ca Hợp đồng vay ngày 13/12/2021, không
được nguyên đơn bà Nguyễn Thị Trúc Q chp nhận, cũng không có căn cứ theo quy
định tại Điu 466 ca B lut Dân s năm 2015, nên Hội đồng xét x phúc thm
không chp nhn kháng cáo này của ông T.
[8] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông T đề ngh xem xét min án phí, ông người
cao tui. Yêu cu này ca ông T là có căn cứ theo quy định ti điểm đ khoản 1 Điều
12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
v Quc hội quy định v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lýsử dụng án phí
và lệ phí Tòa án, nên đưc chp nhn, miễn án phí sơ thẩm và phúc thm mà ông T
phi chu.
[9] Đề ngh ca Kiểm sát viên là có căn cứ, được chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khon 2 Điu 309, Điều 147, Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 288, Điều 357, Điu 466, Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015; điểm đ
khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Không chp nhận kháng cáo của bà Phạm Thị E.
3. Chp nhận một phần kháng cáo của ông Nguyễn Văn T về án phí.
4. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm s 141/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về án phí.
5. Buc ông Nguyễn Văn T, Phm Th E có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho
Nguyễn Thị Trúc Q số tiền 500.982.000đ (năm trăm triệu chín trăm tám mươi hai
ngàn đồng), trong đó nợ gc 400.000.000đ (bốn trăm triệu đồng), nợ i
100.982.000đ (một trăm triệu chín trăm tám mươi hai ngàn đồng).
6. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: k t ngày đơn yêu cu thi hành án ca
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tt cả c khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi sut quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp luật có quy định khác.
7. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dng bin pháp khn cp tm thi s
08/2024/QĐ BPKCTT ngày 15/5/2024 ca Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An về việc phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
8. Về án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm:
8.1. Miễn toàn bộ án phí cho ông Nguyễn Văn T và bà Phm Th E.
8.2. Hoàn trả cho Nguyễn Thị Trúc Q số tiền 13.670.000đ (mười ba triu
sáu trăm bảy mươi ngàn đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001111 ngày 03/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân
s huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
8.3. Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn T s tin 300.000đ (ba trăm ngàn đng) tm
ng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0005044 ngày 05/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Đc Hòa, tỉnh Long
An.
9. V ng dẫn thi hành án: trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 ca Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người
phi thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 và
9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định
tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
10. Về hiệu lực của bản án: bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật kể t
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 191/2025/DSPT Bản án số 191/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 191/2025/DSPT Bản án số 191/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất