Bản án số 245/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 245/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 245/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cai Lậy (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 245/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lê Thanh T Tranh chấp Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Hợp đồng đặt cọc với ông Lê Văn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAI LẬY
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 245/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v Tranh chấp Chia tài sản
chung của hộ gia đình là quyền sử
dụng đất, Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và Hợp
đồng đặt cọc”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Giang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh.
2/. Bà Trần Thị Cúc.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Đạt - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Cai Ly, tnh Tin Giang tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Hồng Nhung - Kim sát viên.
Trong các ngày 26 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang mở phiên tòa xét xử thẩm vụ án dân sthụ số
107/2023/TLST-DS ngày 21 tháng 3 năm 2023 về Tranh chấp Chia tài sản chung
quyền sử dụng đất, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng đặt
cọctheo Quyt định đưa vụ án ra xét x s 310/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng
9 năm 2024, giữa các đương sự:
1/. Nguyên đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm 1975 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp của ông Lê Thanh T: Bà Lê Thị Tuyt M, sinh năm
1972, là người đại diện theo ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền ngày 29/01/2024 (có
mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2/. Bị đơn: Ông Lê Văn S, sinh năm 1950;
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp của ông Văn S: Nguyễn Thị Thu T1, sinh năm
1959 người đại diện theo ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền ngày 11/4/2023 (có
mặt);
Địa chỉ: Số B đường P, phường E, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
3/. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Nguyễn Thị H, sinh năm 1953 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2
- Lê Thị Tuyt M, sinh năm 1972 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Lê Thị Tuyt T5, sinh năm 1974 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Lê Minh S1, sinh năm 1984 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Lê Lâm T2, sinh năm 1986 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Anh Lê Văn D, sinh năm 1992;
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Chị Lê Khánh L, sinh năm 2000;
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp của chị Lê Khánh L, anh Văn D: Lê Thị Tuyt
M, sinh năm 1972 người đại diện theo ủy quyền, theo hợp đồng y quyền ngày
16/7/2024 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Cao Thanh T3, sinh năm 1968;
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Nguyễn Kim H1, sinh năm 1980;
Địa chỉ: Số D, khu phố D, phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện hợp pháp ca ông Cao Thanh T3 bà Nguyễn Kim H1: Ch
Nguyễn Huỳnh Diệp T4, sinh năm 2001 người đại diện theo ủy quyền theo hợp
đồng ủy quyền cùng ngày 24/4/2023 (có mặt);
Địa ch: ấp T, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
- Anh Đoàn Văn L1, sinh năm 2003 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp L, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án và ti phiên
tòa Thị Tuyết M là người đi diện theo y quyền của nguyên đơn ông Thanh
T, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn D, Khánh L, đồng thời
Thị Tuyết M là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án trình bày:
Hộ gia đình ông T tài sản chung thửa đất số 115, tờ bản đồ số 15, diện
tích 666,3m
2
(chỉnh lý tại trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) địa chỉ thửa
đất tại ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Thửa đất này được UBND huyện C
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H02025 ngày 10/4/2008 do ông Lê Văn
S đại diện hộ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vào thời đim cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ gia đình ông S có 09
thành viên gồm: ông Văn S, Nguyễn Thị H, Thị Tuyt M, Thị
Tuyt T5, ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm T2, anh Lê Văn D, chị Khánh L và ông
Lê Thanh T.
Khi ông T yêu cầu ông S phân chia tài sản chung của hộ gia đình là thửa đất số
115 nêu trên đ làm thủ tục tách thửa, sang tên xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
3
dụng đất nhưng ông S không đồng ý còn nói đã chuyn nhượng một phần thửa
đất số 115 cho ông Cao Thanh T3 và bà Nguyễn Kim H1.
Qua tìm hiu ông T được bit vào ngày 06/02/2021 ông S đã hợp đồng
chuyn nhượng một phần thửa đất số 115 cho ông Cao Thanh T3. Ngày 14/10/2021
ông S tip tục ký hợp đồng chuyn nhượng một phần thửa đất số 115 cho ông Cao
Thanh T3. Đn ngày 02/7/2022 ông S hợp đồng đặt cọc đảm đảm bảo việc chuyn
nhượng một phần thửa đất s115 cho Nguyễn Kim H1. Toàn bộ các hợp đồng
này có lập thành văn bản nhưng không có công chứng, chứng thực.
Việc ông S không đồng ý chia tài sản chung của hộ gia đình mà còn tự ý định
đoạt tài sản chung của hộ gia đình đ thực hiện giao dịch dân sự không phù hợp
với quy định pháp luật gây thiệt hại đn quyền lợi ích hợp pháp của ông T rất
nhiều.
- Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 28/02/2023, ông T yêu cầu chia tài sản
chung của hộ gia đình là thửa đất s115, tờ bản đồ số 15, diện tích 666,3m
2
tại ấp
M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang làm 09 phần bằng nhau cho Văn S, Nguyễn
Thị H, Thị Tuyt M, Thị Tuyt T5, Minh S1, m T2, Văn D,
Khánh L, ông Thanh T; Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử
dụng đất giữa ông Văn S ông Cao Thanh T3 ngày 06/02/2021 hiệu; Yêu
cầu tuyên bố Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Văn S
ông Cao Thanh T3 ngày 14/10/2021 hiệu; Yêu cầu tuyên bHợp đồng đặt cọc
giữa ông Lê Văn S và bà Nguyễn Kim H1 ngày 02/7/2022 vô hiệu.
Trong quá trình giải quyt vụ án, ông T thay đổi yêu cầu khởi kiện, nay yêu cầu
Tòa án giải quyt:
- Yêu cầu ông Cao Thanh T3 tip tục thực hiện hợp đồng chuyn nhượng quyền
sử dụng đất đã ký ngày 06/02/2021 với ông Lê Văn S.
- Yêu cầu ông Cao Thanh T3 tip tục thực hiện hợp đồng chuyn nhượng quyền
sử dụng đất đã ký ngày 14/10/2021 với ông Lê Văn S.
- Yêu cầu Nguyễn Kim H1 tip tục thực hiện hợp đồng đặt cọc đ chuyn
nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/7/2022 với ông Lê Văn S.
Yêu cầu ông T3, H1 trả số tiền chuyn nhượng đất còn lại cho ông Văn
S, bà Nguyễn Thị H, bà Lê Thị Tuyt T5, anh Lê Minh S1, anh Lê Lâm T2, anh
Thanh T.
- Đối với phần diện tích còn lại 237,7m
2
của hộ gia đình ông S thuộc thửa
đất số 115, tờ bản đồ 15, diện tích 666,3m
2
tại ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang
ông T yêu cầu chia cho các thành viên trong hộ gia đình không hợp đồng
chuyn nhượng quyền sử dụng đất hợp đồng đặt cọc Lê Thị Tuyt M, anh
Lê Văn D, chị Lê Khánh L.
Đối với yêu cầu độc lập của bà Lê Thị Tuyt M, anh Văn D, chị Lê Khánh
L, tại phiên tòa hôm nay tôi yêu cầu chia phần đất còn lại có diện tích 237,7m
2
(ký
kiệu số 2 trên Trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 15/3/2024 của Chi nhánh Văn
4
phòng đất đai huyện C) thuộc thửa đất số 115 của hộ gia đình ông S cho bà Lê Thị
Tuyt M, anh Văn D, chị Khánh L. M, anh D, chị L không nhận số tiền
663.000.000 đồng do ông T3, bà H1 trả.
Theo bn t khai, li trình bày trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa
Nguyễn Thị Thu T1 người đi diện theo ủy quyền của bị đơn ông Văn S
trình bày:
- Ông S đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn, đồng ý tip tc thc hin các hp
đồng chuyn nhượng đt cho ông T3, bà H1 như nội dung đã tha thun trong các
hợp đồng. Ông T3, H1 nghĩa vụ trả cho hộ ông S số tiền còn lại như tha thuận
trong các hợp đồng chuyn nhượng, hợp đồng đặt cọc đã kt. Do phần đất chuyn
nhượng cho ông S bị thiu 16,5m
2
so với nội dung tha thuận trong hợp đồng chuyn
nhượng nên ông S các thành viên gia đình hộ ông S đồng ý trừ lại 127.000.000
đồng cho ông T3.
- Đối với yêu cầu chia tài sản chung trong hộ gia đình, tôi đồng ý với yêu cầu
của ông T. Sau khi trừ diện tích đất chuyn nhượng cho ông T3, bà H1 thì phần đất
hộ ông S còn lại diện tích 237,7m
2
, ông S các thành viên trong hộ ông S
đồng ý chia phần đất này cho bà M, anh D, chị L.
- Đối với số tiền ông T3, bà H1 nghĩa vụ trả cho việc thực hiện các hợp đồng
chuyn nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc yêu cầu chia cho ông Lê Văn
S, bà Nguyễn Thị H, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm T2, ông Lê
Thanh T.
Theo đơn yêu cầu độc lập, bản tự khai, lời trình bày trong quá trình giải quyết
vụ án và ti phiên tòa, ch Nguyễn Huỳnh Diệp T4 là người đi din theo y quyn
ca ông Cao Thanh T3 và bà Nguyễn Kim H1 trình bày:
V vic ký kt hợp đồng đặt cc và các hợp đồng chuyn nhượng giữa hộ ông
S và bà H1, ông T3 tôi thng nht vi li trình bày ca phía nguyên đơn. Theo đơn
yêu cầu độc lập ông T3, H1 yêu cầu tuyên bố các hợp đồng chuyn nhượng quyền
sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc hiệu, buộc hộ ông S trả lại cho ông T3, bà H1 s
tiền đã nhận tiền lãi. Tuy nhiên do phía nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện
nên ông T3, H1 cũng thay đổi nội dung yêu cầu độc lập. H1 đồng ý tip tục
thực hiện hợp đồng đặt cọc chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/7/2022, ông
T3 đồng ý tip tục thực hiện hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày
06/02/2021 ngày 14/10/2021 đã kt giữa hộ ông S với ông T3. Đối với phần
đất chuyn nhượng cho ông T3 bị thiu phần diện tích 16,5m
2
nên yêu cầu hộ ông S
trừ 127.000.000 đồng cho ông T3 tương ứng với phần diện tích đất bị thiu. Ông T3,
H1 sẽ trả cho hộ ông S số tiền còn lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
5
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Minh S1, Thị Tuyết T5,
Nguyễn Thị H, ông Lê Lâm T2: có đơn xin vắng mặt nhưng tại bản tự khai ngày
26/9/2024 ông S1, T5, H, ông T2 thống nhất tnh bày: tôi đồng ý tip tục thực
hiện hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc cho ông T3, bà
H1. Đồng ý trừ lại cho ông T3 số tiền 127.000.000đồng tương ứng với 16,5m
2
đất
bị thiu so với tha thuận trong hợp đồng chuyn nhượng đất đã ký kt. Yêu cầu ông
T3, H1 thanh toán stiền chuyn nhượng còn lại khi bản án hiệu lực pháp luật
chia số tiền này cho các thành viên hộ gia đình ông S gồm ông S, H, T5,
ông S1, ông T2, ông T. Phần diện tích thửa đất số 115 còn lại là 237,7m
2
tôi đồng ý
chia cho bà Lê Thị Tuyt M, Lê Văn D, Lê Khánh L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn Văn L1 đơn xin vắng mặt
nhưng ti bản tự khai ngày 26/9/2024 anh L1 trình bày: Tôi mượn căn nhà của
Thị Tuyt M nằm trên phần đất tranh chấp giữa ông T ông S đ làm chỗ
bán cà phê. Về việc các đương sự tranh chấp trong vụ án tôi không có ý kin gì, khi
nào bà M lấy lại căn nhà thì tôi sẽ trả lại căn nhà. Tôi không có quyền lợi, không có
yêu cầu trong vụ án nên xin vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyt vụ
án.
Ti phiên tòa:
- Lê Thị Tuyt M người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Thanh T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn D, Khánh L yêu cầu
tip tục thực hiện các hợp đồng đặt cọc, hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất
với Nguyễn Kim H1, ông Cao Thanh T3. Buộc H1, ông T3 thanh toán số tiền
còn lại 663.000.000 đồng cho hộ ông S khi án hiệu lực pháp luật. Chia số tiền
663.000.000 đồng cho ông Lê Văn S, bà Nguyễn Thị H, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Lê
Minh S1, ông Lâm T2, ông Thanh T. Yêu cầu chia phần đất còn lại của thửa
115 có diện tích là 237,7m
2
cho Lê Thị Tuyt M, anh Văn D, chị Lê Khánh L
quản lý, sử dụng.
- Nguyễn Thị Thu T1 người đại diện theo ủy quyền của ông Văn S
đồng ý với yêu cầu của ông T về việc tip tục thực hiện các hợp đồng chuyn nhượng,
hợp đồng đặt cọc với ông T3, H1. Ông S trừ lại cho ông T3 127.000.000 đồng cho
phần đất của ông T3 bị thiu 16,5m
2
so với phần diện tích hai bên đã tha thuận trong
hợp đồng chuyn nhượng. u cầu ông T3, H1 trả cho hộ ông S số tiền còn lại
theo các hợp đồng đã tha thuận, ký kt. Chia cho ông Văn S, bà Nguyễn Thị H,
Lê Thị Tuyt T5, ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm T2, ông Lê Thanh T số tiền do bà
H1, ông T3 trả. Yêu cầu chia phần đất còn lại của thửa 115 có diện tích 237,7m
2
cho
Lê Thị Tuyt M, anh Lê Văn D, chị Lê Khánh L.
6
- Chị Nguyễn Huỳnh Diệp T4 là người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn
Kim H1 và ông Cao Thanh T3 thay đổi nội dung yêu cầu độc lập của ông T3, bà H1.
H1 đồng ý tip tục thực hiện hợp đồng đặt cọc chuyn nhượng quyền sử dụng đất
ngày 02/7/2022, ông T3 đồng ý tip tục thực hiện hợp đồng chuyn nhượng quyền sử
dụng đất ngày 06/02/2021 ngày 14/10/2021 đã kt giữa hộ ông S với H1,
ông T3. Đối với phần đất của ông T3 bị thiu 16,5m
2
nên yêu cầu hộ ông S trừ lại cho
ông T3 127.000.000 đồng so với giá chuyn nhượng hai bên đã tha thuận. Ông T3,
H1 sẽ trả cho hộ ông S số tiền còn lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Đại diện Viện kim sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang phát biu ý
kin:
- Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đn khi xét xử, Thẩm phán, Thư Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Tại phiên a người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn, bị đơn, ông T3, H1 đều thống nhất yêu cầu tip tục thực hiện hợp đồng
chuyn nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc nên đề nghị Hội đồng xét xử
công nhận các hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc. Yêu
cầu ông T3 trả cho hộ ông S số tiền còn lại 63.000.000 đồng, bà H1 trả cho hộ ông
S số tiền còn lại 600.000.000 đồng. Chia cho ông Văn S, bà Thị Tuyt T5,
ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm T2, ông Thanh T số tiền 663.000.000 đồng do bà
H1, ông T3 trả. Đối với phần đất còn lại của thửa 115 diện tích 237,7m
2
các
thành viên hộ gia đình ông S đều thống nhất chia cho Thị Tuyt M, anh
Văn D, chị Khánh L quản lý, sử dụng phần đất này. Xét thấy các đương sự tự
tha thuận là phù hợp quy định pháp luật nên đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu
này của đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng c trong hồ vụ án đ được thẩm
tra ti phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị H,
Thị Tuyt T5, ông Minh S1, ông Lâm T2, anh Đoàn Văn L1 đơn xin
vắng mặt nên Tòa án tin hành xét xử vắng mặt các đương sự nói trên theo quy định
tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của B luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyt của Tòa án: Nguyên đơn
ông T khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình và tranh chấp hợp đồng
đặt cọc, hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất nên Tòa án xác định quan hệ
pháp luật là “Tranh chấp Chia tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất,
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng đặt cọcthuộc thẩm
7
quyền giải quyt của Tòa án theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn nơi trú tại M, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên v án thuộc thẩm quyền
giải quyt của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại
đim a khoản 1 Điều 35 và đim a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và yêu cầu độc lập của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Cao Thanh T3, bà Nguyễn Kim H1, Thị
Tuyt M, anh Lê Văn D, chị Lê Khánh L, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Ngày 06/02/2021 ông Văn S, Nguyễn Thị H, Thị Tuyt T5,
ông Minh S1, ông Lâm T2 ông Cao Thanh T3 kt hợp đồng chuyn
nhượng quyền sử dụng đất bằng văn bản không có công chứng, chứng thực, theo đó
ông S, bà H, T5, ông S1, ông T2 tha thuận chuyn nhượng cho ông T3 phần đất
ngang 05m, dài ht phần đất của ông S thuộc thửa đất 115, tbản đồ 15 diện tích
666,3m
2
thửa đất tại ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số H02025 ngày 10/4/2008 do UBND huyện C cấp cho hộ ông
Văn S với giá chuyn nhượng 1.040.000.000 đồng. Ông T3 đã giao cho hộ ông
S tổng số tiền là 900.000.000đồng, còn lại 140.000.000 đồng. Sau khi tin hành đo
đạc thì phần đất này bị thiu 16,5m
2
(không đủ chiều ngang 05m như hai bên đã tha
thuận). Tại phiên tòa, chị T4 là người đại diện theo ủy quyền của ông T3 thống nhất
với ông T, T1, bà M tip tục thực hiện hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng
đất đối với phần đất này. T1, M, ông T đồng ý trừ cho ông T3 số tiền
127.000.000đồng cho phần diện tích đất chuyn nhượng bị thiu là 16,5m
2
. Ông T3
nghĩa vụ trả cho ông Văn S, Nguyễn Thị H, Thị Tuyt T5, ông
Minh S1, ông Lâm T2, ông Thanh T số tiền 13.000.000đồng khi bản án
hiệu lực pháp luật.
Mặt khác, tại bản tkhai ngày 26/9/2024 ông S1, T5, H, ông T2 đều đồng
ý tip tục thực hiện Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày 06/02/2021
giữa ông Lê Văn S, bà Nguyễn Thị H, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Minh S1, ông
Lâm T2 và ông Cao Thanh T3. Đồng ý trừ lại cho ông T3 127.000.000 đồng tương
ứng với 16,5m
2
đất bị thiu so với tha thuận trong hợp đồng chuyn nhượng quyền
sử dụng đất đã ký kt.
Xét thấy các đương sự thống nhất tip tục thực hiện hợp đồng chuyn nhượng,
phù hợp quy định pháp luật nên căn cứ ng nhận Hợp đồng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất ngày 06/02/2021 được ký kt giữa ông Lê Văn S, Nguyễn Thị
H, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm T2 và ông Cao Thanh T3.
[3.2] Đối với hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày 14/10/2021
được kt giữa ông Cao Thanh T3 với ông Văn S, Nguyễn Thị H, ông
Minh S1, ông Lê Lâm T2 hai bên tha thuận ông Lê Văn S, bà Nguyễn Thị H, ông
Minh S1, ông Lê Lâm T2 chuyn nhượng cho ông T3 phần đất ngang 05m, dài
8
ht phần đất thuộc thửa đất 115, tờ bản đồ 15 diện tích 666,3m
2
thửa đất tại ấp M,
M, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sH02025
ngày 10/4/2008 do UBND huyện C cấp cho hông Văn S với giá chuyn nhượng
1.150.000.000 đồng. Ông T3 đã giao cho hộ ông S số tiền 1.100.000.000đồng,
còn lại 50.000.000 đồng. Tại phiên tòa, chị T4 là người đại diện theo ủy quyền của
ông T3 thống nhất với ông T, bà T1, M tip tục thực hiện hợp đồng chuyn
nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất này, ông T3 sẽ giao số tiền 50.000.000
đồng cho ông Văn S, Nguyễn Thị H, Thị Tuyt T5, ông Minh S1,
ông Lê Lâm T2, ông Lê Thanh T khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại bản tự khai ngày 26/9/2024 ông S1, T5, H, ông T2 đều đồng ý tip
tục thực hiện Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày 14/10/2021 được
kt giữa ông Cao Thanh T3 với ông Văn S, Nguyễn Thị H, ông Minh
S1, ông Lê Lâm T2.
Xét thấy các đương sự thống nhất tip tục thực hiện hợp đồng chuyn nhượng,
phù hợp quy định pháp luật nên căn cứ ng nhận Hợp đồng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất ngày 14/10/2021 được ký kt giữa ông Cao Thanh T3 với ông
Văn S, bà Nguyễn Thị H, ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm T2.
[3.3] Đối với hợp đồng đặt cọc đ chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày
02/7/2022 được ký kt giữa bà Nguyễn Kim H1 và ông Lê Văn S, ông Lê Lâm T2,
Nguyễn Thị H, ông Minh S1, Thị Tuyt T5, ông Thanh T theo đó
ông Lê Văn S, ông Lê Lâm T2, Nguyễn Thị H, ông Minh S1, bà Thị Tuyt
T5, ông Thanh T nhận số tiền cọc 50.000.000 đồng đ chuyn nhượng cho H1
phần đất ngang 6,2m, dài ht đất thuộc thửa đất 115, tờ bản đồ 15 diện tích 666,3m
2
thửa đất tại ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số H02025 ngày 10/4/2008 do UBND huyện C cấp cho hộ ông Văn S
với giá chuyn nhượng 1.600.000.000 đồng. H1 đã giao cho hộ ông S nhiều
lần tiền tổng cộng là 1.000.000.000 đồng, còn lại 600.000.000 đồng. Phần diện tích
đất này theo kt quả đo đạc có diện tích là 162,1m
2
phần ký hiệu số 3 trên Trích đo
bản đồ địa chính khu đất ngày 15/3/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện C. Tại phiên tòa, chị T4 người đại diện theo ủy quyền của H1 thống nhất
với ông T, T1, M tip tục thực hiện hợp đồng đặt cọc, chuyn nhượng phần
đất diện tích 162,1m
2
cho H1. H1 sẽ giao số tiền 600.000.000 đồng còn lại
cho ông Lê Văn S, bà Nguyễn Thị H, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Lê Minh S1, ông Lê
Lâm T2, ông Thanh T khi bản án hiệu lực pháp luật. Xét thấy sự tha thuận
của các đương sự là tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật. Sự tha thuận này cũng
phù hợp với ý kin ông S1, bà T5, bà H, ông T2 tại bản tự khai ngày 26/9/2024 nên
căn cứ công nhận hợp đồng đặt cọc đ chuyn nhượng phần đất diện tích 162,1m
2
9
ngày 02/7/2022 được kt giữa bà Nguyễn Kim H1 và ông Văn S, ông Lê Lâm
T2, bà Nguyễn Thị H, ông Lê Minh S1, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Lê Thanh T.
[3.4] Đối với yêu cầu của ông Thanh T về việc chia tài sản chung là quyền
sử dụng đất và yêu cầu độc lập của bà Lê Thị Tuyt M, anh Lê Văn D, chKhánh
L:
[3.4.1] Thửa đất số 115 do ông S đại diện hộ gia đình đứng tên quyền sử dụng
đất bao gồm 09 thành viên gồm ông S, bà H, ông T, bà M, T5, ông S1, ông T2,
anh D, chị L, tất cả các thành viên trong hộ gia đình ông S đều thống nhất tha thuận
chia phần đất còn lại diện tích 237,7m
2
cho Thị Tuyt M, anh Văn D,
chị Lê Khánh L. Bà M, chị L, anh D không được nhận số tiền còn lại do ông T3,
H1 trả đối với các hợp đồng đặt cọc hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất.
Do các thành viên trong hộ gia đình ông S thống nhất tha thuận không trái quy định
pháp luật nên xét thấycăn cứ chấp nhận sự tha thuận của ông S, bà H, ông T, bà
M, T5, ông S1, ông T2, anh D, chị L về việc chia phần đất diện tích 237,7m
2
(Phần hiệu số 2 trên bản Trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 15/3/2024 của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C) cho bà M, anh D, chị L.
[3.4.2] Về yêu cầu chia tài sản chung là stiền 663.000.000 đồng do ông T3
H1 trả cho các hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đặt cọc:
tại phiên tòa bà M, ông T, bà T1 đều thống nhất chia số tiền này cho ông S, bà H,
T5, ông S1, ông T2, ông T. Mặc khác tại bản tự khai ngày 26/9/2024 H, T5,
ông S1, ông T2 đều có ý kin thống nhất yêu cầu chia số tiền 663.000.000 đồng do
ông T3, H1 trả cho ông S, H, T5, ông S1, ông T2, ông T và đồng ý chia
phần đất diện tích 237,7m
2
cho M, anh D, chị L. Xét thấy các đương sự tự nguyện
tha thuận, phù hợp với quy định pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.
[3.4.3] Trên phần đất diện tích 237,7m
2
(Phần hiệu số 2 trên bản Trích đo
bản đồ địa chính khu đất ngày 15/3/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện C) có một căn nhà diện tích 93m
2
, kt cấu mái tole, kèo thép, cột bê tông cốt
thép, vách tường gạch xây , nền xi măng, không khu phụ hiện nay do Thị
Tuyt M quản lý, sử dụng. Các đương sự trong vụ án không tranh chấp, không
yêu cầu Tòa án giải quyt về căn nhà nên Hội đồng xét xử không xem xét, khi nào
có tranh chấp sẽ giải quyt bằng vụ án khác.
[4] V chi phí t tng: Chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định, định giá và chi phí
thu thập chứng cứ M đã nộp tạm ứng chi phí tố tụng 4.000.000 đồng, M tự
nguyện chịu chi phí tố tụng, không yêu cầu hoàn trả nên Hội đồng xét xử không xem
xét hoàn trả chi phí tố tụng.
[5] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí chia tài sản chung và án phí đối
với đối với phần nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Nghị quyt số
10
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[6] Ý kin của đại diện Viện kim sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39, Điều
147, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 116, 117, 212, 218, 219, 328, 357, 468, 500, 501 và Điều
502 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào khoản 4 Điều 95, Điều 100, Điều 166, Điều 167 Điều 203 của
Luật Đất đai;
Căn cứ vào Điều 26, Điều 27 Nghị quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Thanh T và yêu cầu độc lập của ông
Cao Thanh T3, bà Nguyễn Kim H1 về tranh chấp hợp đồng chuyn nhượng quyền sử
dụng đất và hợp đồng đặt cọc.
- Công nhận hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày 06/02/2021 giữa
ông Cao Thanh T3 và ông Lê Văn S, bà Nguyễn Thị H, Lê Thị Tuyt T5, ông Lê
Minh S1, ông Lê Lâm T2 là hợp pháp.
- Công nhận hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày 14/10/2021 giữa
ông Cao Thanh T3 ông Lê Văn S, bà Nguyễn Thị H, ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm
T2 là hợp pháp.
Ông Cao Thanh T3 được quyền quản lý, sử dụng phần đất diện tích 255,4m
2
,
loại đất trồng cây lâu năm (Phần hiệu số (4) trên Trích đo bản đđịa chính khu
đất ngày 15/3/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C) thuộc thửa
đất số 115, tờ bản đồ số 15, diện tích 666,3m
2
ti ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền
Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H02025 ngày 10/4/2008 do
UBND huyn C cấp cho hộ ông Lê Văn S. Phần đất có v trí như sau:
+ Phía Bắc giáp phần còn lại của thửa 115;
+ Phía Nam giáp tha 758;
+ Phía Đông giáp đường nhựa;
+ Phía Tây giáp đường bê tông;
(có sơ đồ kèm theo)
11
Ông Cao Thanh T3 có nghĩa vụ trả cho ông Văn S, Nguyễn Thị H, bà
Thị Tuyt T5, ông Lê Minh S1, ông Lê Lâm T2, ông Lê Thanh T 63.000.000 đồng
khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Công nhận hợp đồng đặt cọc chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày
02/7/2022 giữa bà Nguyễn Kim H1 với ông Văn S, ông Lê Lâm T2, bà Nguyễn
Thị H, ông Lê Minh S1, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Lê Thanh T là hợp pháp.
Nguyễn Kim H1 được quyền quản lý, sử dụng phần đất diện tích 162,1m
2
,
loại đất trồng cây lâu năm (Phần hiệu số (3) trên Trích đo bản đđịa chính khu
đất ngày 15/3/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C) thuộc thửa
đất số 115, tờ bản đồ số 15, diện tích 666,3m
2
ti ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền
Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H02025 ngày 10/4/2008 do
UBND huyện C cấp cho hộ ông Lê Văn S. Phần đất có v trí như sau:
+ Phía Bắc giáp phần còn lại của thửa 115;
+ Phía Nam giáp phần còn lại của thửa 115;
+ Phía Đông giáp đường nhựa;
+ Phía Tây giáp đường bê tông;
(có sơ đồ kèm theo)
Nguyễn Kim H1 nghĩa vụ trả cho ông Văn S, Nguyễn Thị H,
Thị Tuyt T5, ông Minh S1, ông Lâm T2, ông Thanh T 600.000.000
đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.
K t ngày quyt định có hiu lc pháp luật (đối với trường hợp quan thi
hành án có quyn ch động ra quyt định thi hành án) và k t ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đn khi thi hành án xong tt c các khon
tin, hàng tháng người phải thi hành án còn phi chu thêm khon tin lãi ca s tin
còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 357 B lut Dân
s 2015 tương ứng vi thi gian chm thi hành án.
K từ ngày quyt định này hiệu lực pháp luật, các đương s được quyền liên
hệ với cơ quan nhà ớc có thẩm quyền đ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật.
2/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Thanh T và yêu cầu độc lập của
Thị Tuyt M, anh Văn D, chị Khánh L về việc chia tài sản chung của hộ
gia đình là quyền sử dụng đất.
- Chia cho Thị Tuyt M, anh Văn D, chị Khánh L phần đất diện
tích 237,7m
2
loại đất trồng cây lâu năm (Phần ký hiệu số 2 trên Trích đo bản đồ địa
chính khu đất ngày 15/3/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện C)
thuộc thửa đất số 115, tờ bản đồ số 15, diện tích 666,3m
2
ti ấp M, M, huyện C,
tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H02025 ngày 10/4/2008
do UBND huyện C cấp cho hộ ông Lê Văn S (trên đất có một căn nhà hiện do bà
12
Thị Tuyt M quản lý, sử dụng diện tích 93m
2
, kt cấu mái tole, kèo thép, cột tông
cốt thép, vách tường gạch xây tô, nền xi măng, không khu phụ). Phần đất có v
trí như sau:
+ Phía Bắc thửa 107;
+ Phía Nam giáp phần còn lại của thửa 115;
+ Phía Đông giáp đường nhựa;
+ Phía Tây giáp đường bê tông;
(có sơ đồ kèm theo)
K từ ngày quyt định này hiệu lực pháp luật, các đương s được quyền liên
hệ với cơ quan nhà ớc có thẩm quyền đ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật.
- Chia cho ông Văn S, Nguyễn Thị H, bà Lê Thị Tuyt T5, ông Lê Minh
S1, ông Lâm T2, ông Thanh T 600.000.000 đồng do H1 trả và 63.000.000
đồng do ông T3 trả.
4/ Về án phí:
- Ông Cao Thanh T3 phải chịu 3.150.000 đồng án phí dân sự thẩm nhưng
được trừ vào 40.300.000 đồng tiền tạm ứng án phí ông T3 đã nộp theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018045, 0018046 cùng ngày 09/10/2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nên trlại cho ông T3
37.150.000 đồng.
- Bà Nguyễn Kim H1 phải chịu 28.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng
được trừ vào 25.800.000 đồng tiền tạm ứng án phí H1 đã nộp theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018043, 0018044 cùng ngày 09/10/2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nên H1 phải nộp tip tiền
án phí 2.200.000 đồng.
- Ông Văn S, Nguyễn Thị H, bà Thị Tuyt T5, anh Lê Minh S1, anh
Lâm T2, anh Thanh T phải chịu 30.520.000 đồng án phí dân sự thẩm nhưng
được trừ vào số tiền 2.050.000 đồng tiền tạm ứng án phí ông Thanh T đã nộp
theo biên lai thu số 0017369 ngày 21/3/2023 nên ông S, H, T5, ông S1, ông
T2, ông T phải nộp tip 28.470.000 đồng tiền án phí.
- Thị Tuyt M, anh Văn D, chị Khánh L phải chịu 15.783.000
đồng án phí dân sự thẩm nhưng được trừ vào 900.000 đồng tiền tạm ứng án phí
M, anh D, chị L đã nộp theo các biên lai thu số 0016789, 0016790, 0016792 cùng
ngày 22/8/2024 nên bà M, anh D, chị L phải nộp tip 14.883.000 đồng tiền án phí.
5/ Về quyền kháng cáo: Ông T, M, anh D, chị L, H1, ông T3, ông S
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án; H, T5,
ông S1, ông T2, anh L1 quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, k từ
13
ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặt từ ngày bản án được niêm yt đ yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng ch thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Án tuyên vào lúc 16 giờ 00 phút ngày 30/9/2024 mặt M, chị T4, vắng
mặt bà T1, ông T.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Cai
Lậy;
- Chi cục THADS huyện Cai Lậy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Giang
Tải về
Bản án số 245/2024/DS-ST Bản án số 245/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 245/2024/DS-ST Bản án số 245/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất