Bản án số 07/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về chia tài sản chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về chia tài sản chung |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản chung |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu: | 07/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn ông Phạm O tranh chấp chia tài sản chung với bị đơn bà Phạm Thị D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 07/2025/DS-PT
Ngày: 17 - 01 - 2025
V/v: “Chia tài sản chung là
quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, chia di sản thừa kế theo
pháp luật”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Trang.
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị Anh Trang;
Bà Trần Thị Dịu.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phó Hà Vy - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Thắng - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 64/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 10 năm
2024 về việc“Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, chia di
sản thừa kế theo pháp luật”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 01/2025/QĐ-PT ngày
02 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Ố, sinh năm 1963; (C mt).
Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn P, huyện N, Ninh Thuận.
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị D, sinh năm 1971; (C mt).
Địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Phạm Thị Thúy P, sinh năm 1979; (C yêu cu xét xử vắng mt).
- Bà Phạm Thị Mỹ C, sinh năm 1981; (C đơn xin xét xử vắng mt).
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
4. Người kháng cáo: Bà Phạm Thị D là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn ông Phạm Ố trình
bày:
Ông Phạm Ố chung sống với ông N, bà S từ khi mới sinh ra (năm 1963),
khi biết nhận thức, ông gọi ông N là cha, gọi bà S là mẹ và ngược lại ông N, bà S
gọi ông là con. Ông chung sống cùng với ông N, bà S được ông N, bà S hết lòng
chăm sc, nuôi dưỡng và giáo dục. Khi trưởng thành, ông N, bà S có nói cho ông
biết là ông không phải là con ruột của ông N, bà S mà là con ruột của ông Phạm
Văn L, bà Phạm Thị M là em ruột ông Phạm Như . Lý do nhận ông Ố về nuôi do
cha ông Ốm chết trong chiến tranh, mẹ ông Ố vừa sinh ông ra đã qua đời. Từ khi
biết mình không phải là con ruột của ông N, bà S ông Ố vẫn xem ông N, bà S là
cha mẹ mình, cùng chung sống hòa thuận, cùng lao động sản suất chăm sc cha
mẹ và các em Phạm Thị D, Phạm Thị Thúy P (con ruột ông N, bà S). Năm 2004
ông Phạm N chết, năm 2014 bà Nguyễn Thị S chết, cả hai không ai để lại di chúc.
Trước đ, vào năm 1986 hộ gia đình ông Phạm N được nhà nước giao khoán
thửa đất số 489, 489a tờ bản đồ số 8 bản đồ địa chính xã P. Thời điểm giao khoán
hộ ông Phạm N c 05 người gồm: ông Phạm N, bà Nguyễn Thị S, ông Phạm Ố,
bà Phạm Thị D và bà Phạm Thị Thúy P. Từ khi được giao khoán đất đến nay, hộ
gia đình ông Phạm N chưa làm thủ tục phân chia và chuyển quyền sử dụng đất
này cho ai. Sau khi cha mẹ đều mất, ông Ố c yêu cu bà D và bà P phân chia đất
của hộ gia đình được nhà nước giao khoán cho ông Ố để ông canh tác, sử dụng.
Tuy nhiên, bà D và bà P không đồng ý phân chia mà giữ đất sử dụng cho đến nay.
Do đ, ông Ố khởi kiện yêu cu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đối với
bị đơn và người c quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Yêu cu phân chia tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất thửa
đất số 489, 489a tờ bản đồ số 8 bản đồ địa chính xã P cho các thành viên hộ gia
đình sử dụng;
- Yêu cu chia di sản thừa kế của ông Phạm N và bà Nguyễn Thị S là quyền
sử dụng đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình nêu trên cho các đồng thừa
3
kế theo pháp luật. Quá trình đo đạc thực tế thửa đất 489 c diện tích đo đạc thực
tế là 2032,2m²; thửa đất số 489a c diện tích đo đạc thực tế là 822,3m² nhưng thực
tế sử dụng là 619,1m², phn diện tích 203,2m² hiện nay bà Phan Thị Mỹ C1 đang
sử dụng. Ông Phạm Ốm xác Đ ông không yêu cu Tòa án giải quyết đối với phn
đất c diện tích 203,2m² hiện nay bà Phạm Thị Mỹ C sử dụng, trường hợp c tranh
chấp giải quyết bằng vụ kiện khác, ông Ố không yêu cu giải quyết trong vụ án
này.
Bị đơn bà Phạm Thị D trình bày:
Hộ gia đình ông Phạm N được nhà nước giao khoán thửa đất số 489, 489a
tờ bản đồ số 8 bản đồ địa chính xã P Năm nào thì bà không nhớ giao khoán cho
05 người gồm: ông Phạm N, bà Nguyễn Thị S, ông Phạm Ố, bà Phạm Thị D và
bà Phạm Thị Thúy P. Sau khi cha mẹ qua đời, bà là người đang quản lý, sử dụng
toàn bộ hai thửa đất này. Nay ông Phạm Ố yêu cu Tòa án nhân huyện N giải
quyết yêu cu chia tài sản chung, chia di sản thừa kế đối với hai thửa đất trên thì
bà c ý kiến như sau:
- Đối với yêu cu chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình:
bà đồng ý chia làm 05 phn cho 05 thành viên của hộ. Phn của ông Phạm Ố được
bao nhiêu thì bà đồng ý giao lại cho ông Phạm Ố theo phương thức bốc thăm ai
trúng phn nào thì nhận phn đ.
- Đối với yêu cu chia di sản thừa kế của cha mẹ bà ông N, bà S trong khối
tài sản chung được phân chia ở trên thì bà không đồng ý chia thừa kế cho ông Ố
vì ông Ố được cha mẹ bà đem về nuôi từ nhỏ, không phải con đẻ của cha mẹ bà.
- Đối với phn diện tích đất phân chia, đề nghị căn cứ diện tích đất thực tế
theo trích lục đo đạc của Văn phòng Đ1 – Chi nhánh N1 để giải quyết. Riêng phn
đất 203,2m² thuộc thửa đất số 489a hiện nay bà Phạm Thị Mỹ C đang sử dụng thì
bà không c tranh chấp với bà C và không yêu cu Tòa án xem xét giải quyết
trong vụ án này.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Thúy P có yêu
cầu xét xử vắng mặt và có ý kiến về việc khởi kiện của ông Phạm Ố như sau:
- Đối với yêu cu chia tài sản chung: Đề nghị Tòa án chia theo pháp luật;
- Đối với yêu cu chia thừa kế: Không đồng ý vì ông Ố không phải con đẻ
của ông Phạm N và bà Nguyễn Thị S.
Toàn bộ phn đất bà được nhận từ việc chia tài sản chung, chia di sản thừa
kế bà tng cho bà D.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Mỹ C trình bày:
4
Theo kết quả đo đạc của Văn phòng Đ1 – Chi nhánh N1 thì bà đang sử
dụng 203,2m² thuộc thửa đất số 489a của hộ gia đình ông Phạm Như . Tuy nhiên,
phn đất này do bà D cho bà sử dụng (việc cho chỉ ni miệng, không lập thành
văn bản). Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông Ố, bà D không có tranh
chấp với bà về phn đất này và đồng ý để bà tiếp tục sử dụng thì bà đồng ý tiếp
tục sử dụng. Trường hợp sau này c tranh chấp sẽ thương lượng giải quyết bằng
vụ kiện khác.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 28/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận quyết định:
Căn cứ: Điều 5, khoản 6 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 157, Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Các
điều 209, 212, 219; 649; 650; 651; 653 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí và lệ phí Toà án ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của ông Phạm Ố về việc “Chia tài sản
chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình; chia di sản thừa kế theo pháp luật”.
Chia cho ông Phạm Ố được quyền sử dụng thửa đất số 498a tờ bản đồ số
08 bản đồ địa chính xã P c diện tích là 619,1m² được giới hạn bởi các điểm: 6-
7-8-9-10-11 tại Trích lục số 441 ngày 22/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đ1 -
Chi nhánh N1 do bà Phạm Thị D đang sử dụng c nghĩa vụ giao lại cho ông Phạm
Ốm .1
2. Chia cho bà Phạm Thị D được quyền sử dụng thửa đất số 498 tờ bản đồ
số 08 xã P c diện tích là 2032,2m² được giới hạn bởi các điểm: 1-2- 3-4-5-6-11-
12-13-14-15 tại Trích lục số 441 ngày 22/4/2024 của Văn phòng Đ1 - Chi nhánh
N1.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và điều kiện
thi hành án.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 11 tháng 9 năm 2024, bị đơn bà Phạm Thị D có
đơn kháng cáo nội dung: Kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số
38/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Ninh
Phước, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của ông Phạm Ố
Tại phiên tòa phúc thẩm: Bị đơn rút toàn bộ yêu cu kháng cáo.
5
Tại biên bản làm việc ngày 31/12/2024, nguyên đơn ông Phạm Ố và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Mỹ C tha thuận như sau: Bà C
đồng ý trả 131m
2
trong số 203,2m
2
thuộc 01 phn thửa 489a bà đang quản lý cho
ông Phạm Ố để ông Ố c đủ diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm giải quyết vụ
án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án.
Về nội dung: Tại biên bản làm việc ngày 31/12/2024, nguyên đơn ông Phạm
Ố và người c quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Mỹ C thỏa thuận như
sau: Bà C đồng ý trả 131m
2
trong số 203,2m
2
thuộc 01 phn thửa 489a bà đang
quản lý cho ông Phạm Ố để ông Ố c đủ diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận này. Tại
phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo bà Phạm Thị D rút toàn bộ yêu cu kháng
cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự: Sửa bản án dân sự theo hướng: Đình chỉ xét xử phúc thẩm và công
nhận thỏa thuận của các đương sự.
Qua nghiên cu các tài liệu, chng c có trong h sơ vụ án và lời trình bày
của các đương sự đ được thẩm tra tại phiên tòa.
Căn c kết quả xét hi công khai tại phiên tòa.
Sau khi Hội đng xét xử phúc thẩm nghị án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 11 tháng 9 năm 2024 bị đơn bà Phạm Thị D nộp đơn kháng cáo
là còn trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự nên được chấp nhận.
[1.2] Người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Thúy P, bà Phạm
Thị Mỹ C c yêu cu xét xử vắng mt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mt bà P, bà C.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn tự nguyện rút toàn bộ yêu cu kháng
cáo.
6
[2] Căn cứ các tài liệu chứng cứ c trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm xét thấy: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật cn giải quyết của
vụ án “Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, chia di sản thừa
kế theo pháp luật” là c căn cứ.
[3] Về nội dung:
[3.1] Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn bà Phạm Thị D tự nguyện rút toàn bộ
yêu cu kháng cáo. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 289 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
[3.2] Tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn bà D xác định
đây là tài sản chung và đồng ý phân chia làm 05 phn và cấp sơ thẩm phân chia
diện tích đất làm 05 phn là phù hợp pháp luật (BL 67, 75) nhưng cấp sơ thẩm
xác định diện tích đất của thửa 489a là 619m
2
là không chính xác nên Hội đồng
xét xử phúc thẩm xác định lại và phân chia lại như sau: 2.032,2m² (thửa 489) +
822,3m² (thửa 489a) = 2.854,5m
2
: 5 (nhân khẩu) = 570,9m²/nhân khẩu.
[3.3] Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm, ông Phạm Ố và bà Phạm Thị Mỹ C
đã thỏa thuận (BL 107): bà C đồng ý trả lại 131m
2
thuộc 01 phn thửa đất 489a
mà bà C nhận chuyển nhượng miệng từ cụ S và bị đơn bà D mà bà C đang quản
lý, sử dụng để ông Ố đủ diện tích tách s theo quy định tại Quyết định
84/2024/QĐ-UBND ngày 21/10/2024 của UBND tỉnh N và ông Ố h trợ cho bà
C 5.000.000 đồng. Xét thấy việc thỏa thuận này là phù hợp pháp luật, không trái
đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận: Sửa bản án dân sự sơ
thẩm, giao cho ông Phạm Ố quản lý, sử dụng 750m
2
đất gồm các điểm
(7,8,9,19,20,21,1,2,3) thuộc thửa 489a, tờ bản đồ số 08 xã P, huyện N, tỉnh Ninh
Thuận theo Trích lục số 26/2025 ngày 14/01/2025 của Văn phòng Đ1 - Chi nhánh
N1. Bà D c nghĩa vụ giao 619,1m
2
, bà C c nghĩa vụ giao 131m
2
cho ông Ố.
[3.3] Ông Phạm Ố là người cao tui và c đơn xin miễn án phí ngày
17/01/2025 theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
Hội đồng xét xử phúc thẩm miễn toàn bộ án phí sơ thẩm cho ông Ố. Vì vậy, Hội
đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án về phn án phí sơ thẩm của ông Ố.
[4] Từ những phân tích, đánh giá như trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm: Chấp
nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án đối với yêu cu kháng cáo của bị đơn bà Phạm Thị D; Công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 28
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
7
Các phn khác của bản án không bị kháng cáo, kháng nghị c hiệu lực pháp
luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Về chi phí đo đạc, định giá và án phí:
[5.1] Về chi phí đo đạc, định giá: ông Phạm Ố tự nguyện chịu toàn bộ và
đã nộp đủ.
[5.2] Về án phí:
* Án phí dân sự sơ thẩm:
- Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho ông Phạm Ố
- Bà Phạm Thị D phải chịu 5.868.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm [(Cách
tính: 2032.2m² x 57.750 đồng/m² x 5% (đã làm tròn số)].
* Án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên bà D không phải chịu
300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: điểm b khoản 1 Điều 289; Điều 300; Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự;
Tuyên bố:
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 28/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
Căn cứ: Điều 5, khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 147, Điều 157, Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều
209, 212, 219; 649; 650; 651; 653 Bộ luật dân sự năm 2015. Các điều 12, 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của ông Phạm Ố về việc “Chia tài sản
chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, chia di sản thừa kế theo pháp luật”.
Giao cho ông Phạm Ố được quyền quản lý, sử dụng 750m
2
đất gồm các
điểm (7,8,9,19,20,21,1,2,3) thuộc thửa 489a, tờ bản đồ số 08 xã P, huyện N, tỉnh
Ninh Thuận theo Trích lục số 26/2025 ngày 14/01/2025 của Văn phòng Đ1 - Chi
nhánh N1. Buộc bà D c nghĩa vụ giao 619,1m
2
, bà C c nghĩa vụ giao 131m
2
cho
ông Phạm Ố
8
2. Giao cho bà Phạm Thị D được quyền quản lý, sử dụng thửa đất số 498
tờ bản đồ số 08 xã P c diện tích là 2032.2m² được giới hạn bởi các điểm: 1-2-3-
4-5-6-11-12-13-14-15 tại Trích lục số 441 ngày 22/4/2024 của Văn phòng Đ1 -
Chi nhánh N1.
Các đương sự c nghĩa vụ liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
đăng ký thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
3. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phạm Ố được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho ông Ố 300.000
(Ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0000874 ngày
08/5/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
Bà Phạm Thị D phải chịu 5.868.000 đồng (Bằng chữ: Năm triệu tám trăm
sáu mươi tám nghìn đng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Phạm Thị D không phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân
sự phúc thẩm. Hoàn trả cho bà D 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã
nộp theo Biên lai thu số 0004562 ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án Dân sự huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận do ông Trn Minh T nộp thay.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cu Thi hành án, tự nguyện Thi
hành án hoc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
(Kèm theo Trích lục bản đ địa chính số 441 ngày 22/4/2024 và Trích lục bản đ
địa chính số 26/2025 ngày 14/01/2025 của Văn phòng Đ1 - Chi nhánh N1).
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Ninh Thuận (1);
- TAND huyện Ninh Phước (1);
- Chi cục THADS huyện Ninh Phước (1);
- Phòng KTNV & THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Trang
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 76/2025/DS-PT ngày 13/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về chia tài sản chung
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm