Bản án số 78/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 78/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 78/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 78/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: [3] Về nội dung tranh chấp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NG
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 78/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v tranh chấp chia tài sản chung
là quyền sử dụng đất
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Nông Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Hải.
2. Bà Ngô Thị Lệ Nga.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đực - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
103/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2024, về tranh chấp chia tài sản
chung quyền sử dụng đất, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
231/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Giang Thị L, sinh năm 1966; Địa chỉ trú: Ấp B,
T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Giang Văn L1, sinh năm 1954; Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, thành
phố H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt; vắng mặt khi tuyên án;
2.2. Ông Văn L2, sinh năm 1965; Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, thành phố
H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt; vắng mặt khi tuyên án;
2.3. Ông Giang Minh T, sinh năm 1971; Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã B, huyện
T, tỉnh Đồng Tháp; có mặt.
3. Ngưi có quyn li, ngha v liên quan:
2
3.1. Ông Giang Văn C, sinh năm 1951; Địa chỉ trú: Ấp A, T, huyện
H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt;
Ngưi bảo vệ quyền li ích hp pháp cho ông Giang Văn C ông
Ngọc B tr giúp viên pháp lý – thuộc trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nước tỉnh
Đ; có mặt.
3.2. Giang Thị Thu N, sinh năm 1963; Địa chỉ trú: Ấp T, T, thành
phố H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt;
3.3. Ông Văn T1, sinh năm 1963; Địa chỉ trú: ấp C, B, huyện T,
tỉnh Đồng Tháp; có mặt;
3.4. Giang Thị L3, sinh năm 1969; Địa chỉ trú: Ấp T, T, thành phố
H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt;
3.5. Giang Thị M, sinh năm 1970; Địa chỉ trú: Ấp T, xã T, thành phố
H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt;
3.6. Giang Thị Mỹ D, sinh năm: 1970; Địa chỉ trú: Ấp B, T, huyện
H, tỉnh Đồng Tháp; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 5 năm 2024, trong quá trình giải quyết
vụ án, cũng như tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn bà Giang Thị L, trình bày:
Phần đất tranh chấp trước đây là của cha mẹ là ông Giang Văn QNguyễn Thị
S. Ông Q và bà S chết để lại cho 10 anh em đồng sở hữu gồm các ông bà: Giang
Văn L1, Giang Thị L, Giang Thị L3, Giang Thị M, Gang Thị Thu N1, Giang Văn
C, Giang Thị Mỹ D, Văn L2, Văn T1, Giang Minh T thuộc thửa đất số
1098, t bản đồ s4 diện tích 3.314,4m
2
, đất chuyên trồng lúa nước, ta lạc tại
T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp. Ngày 27/02/2024, anh em thỏa thuận về việc phân
chia diện tích đất nêu trên theo thứ tự lớn trước nhỏ sau, như sau: Phần đất giáp
với đưng nhựa mỗi ngưi 2,5m dài khoảng 27m (tới bụi vừng), phần đất đưng
đal mỗi ngưi ngang 4m dài hết đất. Do nhà bà gần sập nên bà có nhu cầu cất nhà
lại. Bà và Giang Thị Thu N thỏa thuận để đổi phần ăn với nhau theo đó N giao
phần đất mặt tiền đưng nhựa cho bà L đưc hưởng, phần đất ngoài đưng đal
của bà L giao cho bà N đưc hưởng. Đến ngày 22/02/2024, thì L thuê nthầu
để thi công nhà, khi nhà thầu đỗ móng thi công thì ông L1, ông T, ông L2 ngăn
cản không cho bà cất nhà. Nay bà yêu cầu như sau:
- Yêu cầu Tòa án phân chia phần diện tích đất diện tích 3.314,4m
2
thuộc thửa số 1098, t bản đsố 04, đất chuyên trồng lúa nước thành 10 phần
bằng nhau cho 10 ngưi gồm: Giang Văn L1, Giang Thị L, Giang Thị L3, Giang
Thị M, Gang Thị Thu N1, Giang Văn C, Giang Thị Mỹ D, Văn L2, Lê Văn
T1, Giang Minh T. Bà và bà Mỹ D, ông T1 nhận thửa đất 13,14,15 và thửa 2,3,4
3
trên đồ đo đạc. Ba ngưi cùng cấp chung 01 giấy chứng nhận quyền sdụng
đất, đối với yêu cầu bồi thưng thiệt hại, buộc ông Giang Văn L1, Giang Minh T,
Văn L2 cùng trách nhiệm bồi thưng thiệt hại cho L do tạm dừng thi
công nhà với tổng số tiền 154.178.000 đồng, thì rút lại yêu cầu. Đối với phần
đất mồ mã từ M12 đến M13 đến M25 đến M35 trở về M12 ý kiến bà thống nhất
phần đất này không tranh chấp để làm mồ mã.
- Bị đơn ông Giang Văn L1 trình bày: Về nguồn gốc đất thống nhất theo li
trình bày của bà L. 10 anh em ông đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thửa 1098, t bản đồ số 4, diện tích 3.314,4m
2
, nguồn gốc là từ cha mẹ để lại cho
10 anh em cùng đứng tên giấy, đất tọa lạc tại xã T, huyện H. Sau đó, bà L tự ý cất
nhà không bàn với anh em, nên xảy ra tranh chấp. Nay ý kiến ông là khi nào chia
ra vị trí xong thì L đưc quyền cất nhà. Theo ý kiến của ông giữ nguyên hiện
trạng đất tranh chấp, nếu chia thì phải chia chiều ngang mỗi ngưi 06m, như trước
đây đã thỏa thuận, còn chia theo ý kiến các anh em hiện nay thì quá nhỏ, không
thể chia và cấp giấy đưc. Ông đề nghị giữ nguyên quyền sở hữu chung như hiện
nay, vì phần đất này có nguy cơ sạt lở và để sau này khi nhà cha mẹ của các ông
bà bị giải tỏa thì di về để làm nhà th chung. Ông yêu cầu bà L di di những gì
đã xây cất để trả lại đất như hiện trạng trước đây.
- Bị đơn ông Văn L2 trình bày: 10 anh em ông đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thửa 1098, t bản đồ số 4, diện tích 3.314,4m
2
, nguồn gốc
từ cha mẹ để lại cho 10 anh em cùng đứng tên giấy, đất tọa lạc tại xã T, huyện H.
Ý kiến của ông anh em giữ nguyên hiện trạng đất không thống nhất chia, để
làm nơi chôn cất, nếu chia thì phải chia cho mỗi ngưi chiều ngang 5-6m.
- Bị đơn, ông Giang Minh T trình bày: Vnguồn gốc đất thống nhất theo
li trình bày của L. Về phần phân chia phần hưởng thì ông thống nhất theo yêu
của L. Tuy nhiên, ông yêu cầu 10 anh em bắt thăm vị trí đưc hưởng, ai vị
trí nào thì hưởng vị trí đó. Theo như sơ đồ đo đạc ông bốc thăm thửa s4 và thửa
21 trên đồ đo đạc và yêu cầu nhận đất. Nay ông đồng ý ông ông C nhận thửa
21, 22 thửa 10, 11 trên đồ đo đạc ông ông C cùng đứng chung giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Đối với phần đất mồ mã từ M12 đến M13 đến M25 đến
M35 trở về M12 ý kiến ông thống nhất phần đất này không tranh chấp để làm mồ
mã. Đối với các cây trên đất thì không tranh chấp.
- Ngưi liên quan ông Giang Văn C trình bày: Về nguồn gốc đất các ông
thống nhất theo li trình bày của L ông T, ông đồng ý, ông ông Giang
Văn T2 nhận thửa 21, 22 và thửa 10, 11 trên sơ đồ đo đạc, ông ông T2 cùng
đứng chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với phần đất mồ mã từ M12
đến M13 đến M25 đến M35 trở về M12 ý kiến ông thống nhất phần đất này không
tranh chấp để làm mồ mã. Đối với các cây trên đất thì không tranh chấp.
4
- Ngưi quyền li, ngha vụ liên quan ông Văn T1, Giang Thị Mỹ
D trình bày: Về nguồn gốc đất ông, thống nhất theo li trình bày của L
ông T2. Ông T1 bà D đồng ý, ông T1, D, bà L nhận thửa đất 13, 14, 15 và
thửa 2, 3, 4 trên đồ đo đạc. Ba ngưi cùng cấp chung 01 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Đối với phần đất mồ mã từ M12 đến M13 đến M25 đến M35 trở về
M12 ý kiến ông thống nhất phần đất này không tranh chấp để làm mồ mã. Đối với
các cây trên đất thì không tranh chấp.
- Ngưi có quyền li, ngha vụ liên quan, các Giang Thị Thu N, Giang
Thị L3, Giang Thị M, trình bày: Vnguồn gốc đất các thống nhất theo li trình
bày của bà L và ông T2. Các bà thống nhất nhận thửa đất 16, 17, 18 và thửa 5, 6,
7 trên sơ đđo đạc. Ba ngưi cùng cấp chung 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Đối với phần đất mồ từ M12 đến M13 đến M25 đến M35 trở về M12 ý
kiến các bà thống nhất phần đất này không tranh chấp để làm mồ mã. Đối với các
cây trên đất thì không tranh chấp.
Ngưi bảo vệ quyền và li ích hp pháp của ngưi có quyền li, ngha vụ
liên quan ông Giang Văn C là ông Lý Ngọc B trình bày: Ông thống nhất theo li
trình bày của ông C, không bổ sung gì thêm. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn, công nhận sự thỏa thuận phân chia đất cho các đương sự.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của
ngưi tham gia tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự (sau đây
viết tắt BLTTDS). Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đưc thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đây vụ án tranh chấp về chia tài sản chung quyền sdụng đất thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, theo quy định tại
khoản 2, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 của
BLTTDS, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013.
[2] Nguyên đơn, bà L rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu
buộc ông Giang Văn L1, Giang Minh T, Văn L2 cùng trách nhiệm bồi
thưng thiệt hại cho bà do tạm dừng thi công nhà với tổng số tiền là 154.178.000
đồng, tnguyện nên chấp nhận đình chỉ giải quyết phần yêu cầu đã rút theo
quy định tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
Giang Thị L yêu cầu chia quyền sử dụng đất, là có căn cứ để chấp nhận theo quy
định tại các Điều 218 219 của Bộ luật Dân sự, vì: Các đương sự đều thống nhất
5
quyền sử dụng đất của chung 10 ngưi. Do đó, yêu cầu chia tự thỏa thuận
phân chia đất thành 10 phần cho mỗi ngưi sử dụng 01 phần là cón cứ để chấp
nhận, công nhận. 08 đương sự đã thỏa thuận phân chia, chỉ yêu cầu chia phần
quyền sử dụng đất riêng, không yêu cầu phải tách giấy phù hp nên chấp
nhận. Đối với việc tách thửa đất phải đảm bảo điều kiện tách thửa theo quy định
của pháp luật về đất đai. Cthể, tại địa phương, phần đất tranh chấp chỉ đưc tách
thửa khi diện tích tối thiểu 700m
2
(Theo Văn bản cung cấp thông tin số
1523/UBND-NC ngày 06 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện H và
Văn bản số 2540/CNVPĐKĐĐ-ĐKCG&TTLT ngày 12 tháng 7 năm 2024 của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện H). Do đó, các đương sự đưc phân
chia quyền sử dụng đất để sử dụng riêng trong thửa đất chung, chỉ đưc tách thửa
khi thỏa thuận đưc để đđiều kiện tách thửa như nhiều ngưi cùng gộp chung
phần riêng lại với nhau, chuyển nhưng, tặng cho… để đủ diện tích tối thiểu theo
quy định. Nếu ngưi nào muốn sử dụng đất thuộc quyền sử dụng riêng của ngưi
khác thì phải đưc sự đồng ý của họ theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Dân sự.
[4] Tại phiên tòa, các đương sự đều thống nhất chỉ yêu cầu chia phần đất
trong phạm vi cấp giấy, đối với phần đất giao thông thống nhất trừ ra, không
yêu cầu nên không xem xét.
[5] Đối với ông L1 ông L2 đề nghị để đất lại sử dụng chung, không phân
chia, để làm nơi chôn cất, nếu chia thì phải chia cho mỗi ngưi chiều ngang 5-6m,
thấy rằng: Các thành viên khác không đồng ý sử dụng chung đã thỏa thuận
phân chia; Phần đất hiện tại mục đích trồng lúa không phải đất dùng để chôn
cất; nếu chia cho mỗi ngưi 5-6m chiều ngang thì không đủ đất để chia; đất tiếp
giáp 2 mặt đưng khác nhau, nếu chia ngưi chỗ này ngưi chỗ khác sẽ không
công bằng, các đương sự thỏa thuận chia đều theo 2 mặt đưng tiếp giáp là phù
hp nên phân chia để các đương sự sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 217
Bộ luật Dân sự. Do đó, không chấp nhận ý kiến của ông L1 ông L2. 02 phần
đất của ông L1 ông L2 không thống nhất chia nên 2 ông tiếp tục sử dụng chung.
Đối với phần đất còn lại chưa có yêu cầu phân chia, tiếp tục sử dụng chung theo
quy định tại khoản 2 Điều 217 Bộ luật Dân sự, Tòa án không xem xét ngoài phạm
vi khởi kiện.
[6] Các vấn đề khác các đương sự chưa tranh chấp nên không đề cập đến.
[7] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đề nghị phù hp nên chấp nhận.
[8] Về án phí dân s thẩm: Căn cứ vào các Điều 144 147 của
BLTTDS; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 Điều 15, khoản 2 Điều 26 và điểm a
khoản 2 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án: Ông L2 phải chịu án phí không có giá
6
ngạch 300.000đ do yêu cầu của nguyên đơn đưc Tòa án chấp nhận. Các đương
sự phải chịu án phí không giá ngạch 300.000đ, tương ứng với phần quyền sử
dụng đất đưc phân chia nhưng không xem xét giá trị. Ông L1, ông C, N
ông T1 là ngưi cao tuổi nên đưc miễn án phí.
[9] Về chi phí tố tụng khác: Căn cứ vào các Điều 157, 158, 165 và 166 của
BLTTDS, bà L đã chi tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài
sản, tổng số tiền 5.099.000đ (lấy số tròn). Phần này mỗi đương sự đưc chia chịu
1/10, trả lại cho bà L, do yêu cầu của nguyên đơn đưc Tòa án chấp nhận và các
đương sự đưc chia quyền sử dụng đất ngang nhau.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 91, 92, 96, 144, 147, 157, 158, 165, 166,
244 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 208, 209, 210, 216, 217, 218 219 của
Bộ luật Dân sự; các Điều 179 203 của Luật Đất đai năm 2013; các Điều 12,
15, 26 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của bà Giang Thị L đối
với yêu cầu ông Giang Văn L1, Giang Minh T, Văn L2 cùng trách nhiệm
bồi thưng thiệt hại cho bà số tiền 154.178.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Giang Thị L công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự, phân chia quyền sử dng đất:
2.1. Giang Thị L đưc quyền sử dụng riêng phần đất diện tích
173,8m
2
, trong phạm vi các mốc M3, M4, M49, M48 trở về mốc M3 và phần đất
diện tích 88,5m
2
, trong phạm vi các mốc M32, M33, M67, M66 trở v
mốc M32.
2.2. Ông Giang Minh T đưc quyền sdụng riêng phần đất diện tích
201,5m
2
, trong phạm vi các mốc M9, M10, M55, M54 trở về mốc M9 phần đất
diện tích 59,2m
2
, trong phạm vi các mốc M57, M27, M61, M60, M58 trở về
mốc M57.
2.3. Ông Giang Văn C đưc quyền sử dụng riêng phần đất diện tích
271,9m
2
, trong phạm vi các mốc M10, M11, M12, M56, M55 trở về mốc M10.
2.4. Giang Thị Thu N đưc quyền sử dụng riêng phần đất diện tích
178m
2
, trong phạm vi các mốc M4, M5, M50, M49 trở về mốc M4 phần đất
7
diện tích 88,7m
2
, trong phạm vi các mốc M31, M32, M66, M65 trở v
mốc M31.
2.5. Ông Văn T1 đưc quyền sử dụng riêng phần đất diện tích
169,1m
2
, trong phạm vi các mốc M2, M3, M48, M47 trở về mốc M2 và phần đất
diện tích 84,1m
2
, trong phạm vi các mốc M33, M34, M68, M67 trở v
mốc M33.
2.6. Giang Thị L3 đưc quyền sử dụng riêng phần đất diện tích
188,4m
2
, trong phạm vi các mốc M6, M7, M52, M51 trở về mốc M6 và phần đất
diện tích 90,8m
2
, trong phạm vi các mốc M29, M30, M64, M63 trở v
mốc M29.
2.7. Giang Thị M đưc quyền sử dụng riêng phần đất diện tích
183,2m
2
, trong phạm vi các mốc M5, M6, M51, M50 trở về mốc M5 và phần đất
diện tích 88,7m
2
, trong phạm vi các mốc M30, M31, M65, M64 trở v
mốc M30.
2.8. Giang Thị Mỹ D đưc quyền sử dụng riêng phần đất diện tích
94,8m
2
, trong phạm vi các mốc M1, M2, M47, M46, M46a trở về mốc M1
phần đất diện tích 105,14m
2
, trong phạm vi các mốc M34, M13, M14, M15,
M72, M69, M68 trở về mốc M34.
Các phần đất trên thuộc một phần thửa 1098, t bản đ s 4, tọa lạc tại
T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; Các mốc theo đồ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp
ngày 15/7/2024 và đồ xác định diện tích thửa đất ngày 24/9/2024 của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện H, tỉnh Đồng Tháp.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Buộc ông Văn L4, ông Giang Minh T, Giang Thị L3, Giang
Thị M, bà Giang Thị Mỹ D mỗi ngưi phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
3.2. Giang Thị L chịu 300.000đ, trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
4.007.000đ, theo Biên lai thu tiền án phí, lệ phí Tòa án số 006124 ngày 29 tháng
5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp,
trả lại cho bà L 3.707.000đ (Ba triệu bảy trăm lẻ bảy nghìn đồng).
3.3. Ông Giang Văn L1, ông Giang Văn C, bà Giang Thị Thu N và ông Lê
Văn T1 đưc miễn án phí.
4. Về chi phí ttụng khác: Bà Giang Th L đã chi tạm ứng chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ và định giá tài sản, tổng số tiền 5.099.000đ.
4.1. Giang Thị L chịu 509.900đ (Năm trăm lẻ chín nghìn chín
trăm đồng).
4.2. Buộc ông Giang Văn L1, ông Văn L2, ông Giang Minh T, ông
Giang Văn C, Giang Thị Thu N, ông Văn T1, Giang Thị L3, Giang
8
Thị M và Giang Thị Mỹ D mỗi ngưi trả lại cho Giang Thị L số tiền
509.900đ (Năm trăm lẻ chín nghìn chín trăm đồng).
5. Về ngha vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án
của ngưi đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho ngưi đưc thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
6. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trưng hp bản án, quyết định đưc thi
hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì ngưi đưc thi hành án
dân sự, ngưi phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án
đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thi hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (30/9/2024); đối với đương sự không mặt
tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà códo chính đáng thì thi hạn
kháng cáo đưc tính từ ngày họ nhận đưc bản án hoặc bản án đưc niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Nông Phú
Tải về
Bản án số 78/2024/DS-ST Bản án số 78/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 78/2024/DS-ST Bản án số 78/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất