Bản án số 190/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 190/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 190/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 190/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 09 tháng 9 năm 2024, nguyên đơn Phan Văn T có đơn kháng cáo với nội dung yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TIN GIANG
Bn án số: 190 /2025/DS-PT
Ngày: 18-03-2025
V/v tranh chp Đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂN N TNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hi đồng xét xphúc thm gm :
Thm phán - Ch tọa phn a: Ông Trần Văn Đạt
c Thm phán: Bà Trương Thị Tuyết Linh
Nguyn Ái Đoan
- Thư ký phn tòa: Bà Lưu Thị Loan - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tin
Giang.
- Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phn a:
Bà Mai Thị Đào Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 03 năm 2025 tại trsTòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang
xét xphúc thm công khai vụ án th lý s: 685/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng
12 năm 2024 v tranh chp “Đòi tài sn
Do Bản án dân s thẩm s: 303/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 m
2024 ca Toà án nn dân huyện Cái Bè, tỉnh Tin Giang b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét x phúc thẩm s: 773/2024/-PT
ny 26 tháng 12 năm 2024 gia các đương s:
- Ngun đơn: Ông Phan Văn T, sinh m 1963;
Địa ch: p A, xã T, huyn C, tỉnh Tiền Giang.
Người đi diện y quyền của ông T: Ông Nguyn Văn H, sinh năm 1957
(Có mt);
Địa ch: p D, xã T, huyện C, tỉnh Tin Giang.
- Bị đơn: Cc Thi hành án dân s tnh Tin Giang;
Địa ch: s A, Rạch G, Phường A, thành ph M, tỉnh Tiền Giang.
Người đi diện theo y quyn: Bà Lê Th T1, chức vụ: Chấp hành viên-
Trưởng phòng phụ trách Phòng Nghip v T chức thi nh án (Có mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ ln quan:
1. Bà Võ Thị T2, sinh năm 1946 (Xin vng mt);
2
2. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1957 (Xin vng mặt);
Cùng đa chỉ: p D, xã T, huyn C, tỉnh Tiền Giang.
- Anh Nguyn Văn B, sinh năm 1977 (Có mặt);
- Anh Ung Minh C, sinh năm 1978 (Xin vắng mt);
- Anh Nguyn Văn M, sinh năm 1973 (Xin vng mt);
- Bà Nguyễn Th T3, sinh năm 1975 (Xin vng mt);
Cùng đa chỉ: p D, xã T, huyn C, tỉnh Tin Giang.
- y ban nhân dân tỉnh T.
Người đi din theo pháp lut: Ông Nguyn Văn V Chủ Tịch;
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Văn T4 Phó Chủ Tch (Xin vắng
mt);
Địa ch: s B, đường C, phường A, thành phố M, tỉnh Tin Giang.
- Ông H Văn Đ (Võ Văn C1) sinh năm 1930, chết năm 2022.
Người kế tha quyn, nghĩa vụ t tụng của ông Đ:
+ Anh Võ Văn T5, sinh năm 1962 (Xin vắng mt);
Địa ch: T A p B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
+ Ch H Th Đ1, sinh năm 1964 (Xin vắng mặt);
Địa ch: p C, xã L, huyn L, tỉnh Bình Phước.
+ Ch H Th H1, sinh năm 1969 (Xin vắng mặt);
Địa ch: p C, xã L, huyn L, tỉnh Bình Phước.
+ Anh H Văn N, sinh năm 1971 (Xin vng mt);
+ Ch H Th B1 sinh năm (Xin vng mt);
+ Anh H Văn T6, sinh năm 1974 (Xin vắng mt);
+ Ch H Th Kim L, sinhm 1976 (Xin vắng mt);
Cùng đa chỉ: p C, xã T, huyện C, tỉnh Tin Giang.
- Người kháng cáo: Ngun đơn ông Phan Văn T.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo án thẩm, người đi diện theo y quyn ca nguyên đơn ông
Nguyễn n H trình bày: Vàom 1991 bà Võ Th T2 chấp hành bn án hình s
s 924/HS-PT ngày 04/11/1991 ca Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại
thành phố H Chí Minh. Đ bi thường cho các b hại trong vụ án trên, y ban
nn dân tỉnh T có quyết đnh s 36/QĐ-UBND ngày 17/11/1991 kê biên phát
mãi i sn ca bà T2 gồm nhà, đất, công trình trên đất và cáci sản khác trong
n. Khi đó ông có bà con với bà T2 nên có đưa cho ông T 43.200.000đng đ
3
hùn vn với ông C1 là anh rut của bà T2 đmua i sản phát mãi theo quyết
đnh s 36/QĐ-UBND ngày 17/11/1991. Đến ngày 13/7/1991 ông T và ông C1
làm tờ tha thuận ông T hùn 43.200.000đ đ mua i sản còn ông C2 đứng n
h sơ mua, sau đó đã mua được i sn pt mãi theo danh mục i sn vụ án bà
Võ Th T2 ngày 26/3/1991 với s tin trúng đấu giá 43.200.000đng, trong đó
có phn đt diện ch 2.736,22m
2
tại ấp D, xã T, huyn C, tnh Tiền Giang cùng
các i sn khác trên đất.
Ngày 21/5/1992 cơ quan thi nh án ca Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang
tiến hành cưỡng chế thi hành án giao đất và tài sn trong vụ án ca bà T2, ông T
là người đứng ra nhn i sản là căn nhà s H tại ấp D, T, huyện C, tỉnh Tiền
Giang gn với phn đất th cư có diện tích 392m
2
nhưng thực tế phn đất ch có
300m
2
. Sau khi nhận i sn thì ông T đã giao cho ông quản lý sử dng cho đến
nay vẫn ca được cấp giy chứng nhận quyn sdng đất căn nhà trên đt.
Nay ông T u cầu Tòa án buộc Cc thi nh án dân stỉnh Tin Giang
phải tiếp tục cho ông T phần din tích đất còn thiếu là 2.436,22m
2
thuộc thửa đt
s 338 nay là theo diện ch thc đo của các tha đất s 504, 503, 502 mt
phần thửa s 170, tờ bản đ s 7 tại tổ A p D, xã T, huyn C, tnh Tin Giang
và các i sản gồm nhà tắm, tủ búp phê, tủ đng, bàn tròn cây xoài, kính các loại,
h nước, nhà sản xuất nước đá.
Người đi diện theo y quyn ca bđơn ông Nguyn Trọng T7 trình bày:
Ti bản án hình ss 924/HS-PT ngày 04/11/1991 của Tòa phúc thẩm Tòa án
nn dân tối cao tại Thành ph H Chí Minh tuyên xv dân sự buộc bà Võ Th
T2 phi trcho 33 b hi trong vụ án với s tin 156.233.750 đng, tại thời điểm
đó Tòa án nhân dân tỉnh Tin Giang là cơ quan trực tiếp t chức thi hành bn án
trên. Quá trình thi hành án, Tòa án tỉnh Tin Giang kê biên đnh giá nhà, i sn
và đất vườn của bà T2 ti p D, xã T, huyn C, tỉnh Tin Giang o ngày
26/3/1991. Đến ngày 12/7/1991, tổ chc đấu giá i sn trên và người mua thành
công là ông C1 cư ngụ ấp D, T với giá 43.200.000đng.
Ngày 21/5/1992, Tòa án nn dân tỉnh Tin Giang tiến hành giao nhà, i
sn và phần đất gn liền có diện ch 392m
2
cho ông T (nời được ông C1 ủy
quyền) trực tiếp nhận. Tại thời điểm bàn giao công c từ Tòa án tỉnh chuyn
sang vào tháng 7/1993 thì nhà đt, i sản gn lin với đt đã được bàn giao
xong cho người mua ch còn li phần đất vườn có diệnch 2.736,22m
2
đã được
đnh giá, bán đấu giá nhưng chưa giao cho người mua do đây là đt ơng ha
trên đt có m mả. Theo quy đnh tại thời điểm y ca có ớng dn c th
vic xử lý phn đấtờn nêu trên thì Phòng thi hành án dân sự thuc Stư pháp
trước đây nay là Cc thi hành án dân stỉnh Tin Giang đã làm vic và được
ông C1 thng nhất nhn li s tin 7.524.000đồng theo phiếu chi s 10 ngày
4
19/01/1994 ơng ứng với giá tr phần đt vườn có din ch 2.736,22m
2
đã kê
biên trước đó do vướn quy đnh cơ quan thinh án không giao được cho người
mua.
Toàn b h sơ thi hành án đã th hiện đy đ quá trình kê biên xlý i
sn th hiện ông C1 là người mua i sn và trực tiếp np tin tại Tòa án n có
quyền nhn li s tin đã np tại thời điểm nhn li tin tha thuận mua bán
quyền sdụng phn đt vườn ca bà T2 ngày 19/01/1994 giữa Tòa án với ông
C1 đã chấm dứt không còn hiệu lực.
Do đó ông T không có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc mua bán tài
sn nêu trên nên Cc thi nh án dân stỉnh Tin Giang không chp nhận u
cu khởi kin của ông, vic ông cho rằng có tha thuận hùn muai sn với ông
C1 đây là quan hdân skhác nếu ông có tranh chp thì khởi kin ông C1 tại
Tòa án.
Người quyền lợi, nghĩa v liên quan anh Nguyễn Văn B trình bày:
Không đng ý theo u cu ca ngun đơn.V giá đt và cáci sn trên đất thì
thng nht với giá mà Hi đng đã đnh vào ny 03/7/2020; còn các i sản
gm nhà tắm, tủ búp phê, tủ đng, bàn tròn cây xoài, kính các loại, h nước, nhà
sn xut nước đá do hiện nay không cònn đ nghị Toá án căn cứ vào biên bản
thi hành án ny 10/01/1995 và các quyết đnh Cc thi hành án dân sự tỉnh Tin
Giang để giải quyết.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Ung Minh C trình bày: Vào
năm 2010, anh được bà Võ Thị T2 (m vợ) chia cho phần đt có diện ch
85,8m
2
, thuộc thửa đt s 503, tờ bn đ s 7 tại p D, xã T, huyn C, tỉnh Tin
Giang. Anh đã xây nhà phn đt này anh đã được cp giy chứng nhận
quyền sdụng đất, quyn shu nhà và i sn khác gn liến với đt có s vào
s cp giy chứng nhận: CH 00117 do y ban nhân dân huyện C cấp ngày
01/02/2016. Những gì xảy ra trước đây gia ông T với Cc thi nh án dân s
tỉnh Tin Giang cũng như đi với bà T2 thì anh không biết.
Nếu b đơn thua kin thì phi bi thường toàn b các công trìnhy dựng
trên thửa đt s 503 với giá tr i sn ước nh 1.000.000.000 đng.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn ThT3 tnh bày: o
năm 2017, bà có nhn chuyển nhượng đất và n của bà Nguyễn Th Bé S đi
với thửa đt s 502, tờ bn đ s 7 tại ấp D, T, huyn C, tỉnh Tin Giang.
Những gì xảy ra trước đây gia ông T với Cc thi nh án dân stỉnh Tiền
Giang cũng như đi với bà T2 thì ch không biết.
Nếu b đơn thua kin thì phải bi thường toàn b các công trìnhy dựng
trên thửa đt s 502 với giá tr i sn ước nh 1.800.000.000 đng.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông H Văn Đ (Võ Văn C1) có
5
trình bày: Vào tháng 7/1991, ông và ông T có hùn mua căn nhà ca bà Võ Th
T2 theo bn án s 924/HSPT ngày 04/11/1991 ca Tòa án nhân dân tối cao. Sau
khi đấu giá ngày 12/7/1991 ông đã đt cc s tin 5.000.000 đng cho hi đng
đnh giá. Ngày 21/5/1992 Tòa án tiến hành bàn giao căn n của bà T2, ông có
y quyn cho ông T đứng ra nhận. Nhưng sau đó ông thấy ông T có dấu hiu
không thực hin đúng theo giy tay hai bên tha thuận. Ngày 19/01/1994 nhn
li toàn b s tin trước đây ch cha lại phần tin bằng đúng giá tr nhà và đt
th cư là 300m
2
. Mặt khác, toàn b đt vườn không thuộc quyn sở hữu ca
bà T2 nên ông đã đng ý và ký vào biên bn ca thi nh án.
Ngày 01/10/1995 Thi nh án tiến hành đo đạc, xác đnh li ct mc
giao lại toàn b phn đt cho ông Nguyn Thanh H2. Ông T đã đng ý và kýn
vào biên bn. Nên ôngu cầu bác đơn khiếu nại ca ông T về vic yêu cầu giao
thêm phn đất vườn 2.436,22m
2
là không có cơ sở, đo đc li phần đất mà ông H
(anh ông T) đã xây dựng trái phép theo biên bn lp ngày 10/01/1995.
Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan anh H Văn N trình bày: Anh là
con của ông H Văn Đ (tên thường gọi là Võ Văn C1) đã chết vào tháng
01/2022. Manh là bà Nguyn Th S1 chết năm 2006. Cha manh có tất c 07
nời con, gồm anh T5, ch Đ1, ch H1, ch B1, anh, anh T6 chị L. Ngoài ra
cha m anh không có cha m nuôi con nuôi. Anh yêu cu được vng mt
trong sut q trình gii quyết v án.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân tỉnh T trình bày:
Theo Bn án hình sự phúc thẩm s 924/HSPT ny 04/11/1991 ca Tòa án nhân
dân tối cao tuyên x bà Võ Th T2 phm tộiLạm dng n nhim chiếm đoạti
sn công dân, về trách nhiệm dân sbuc bà T2 trcho 33 b hại với tổng s
tin 156.233.750 đng. Ny 17/01/1991y ban nhân dân tỉnh T ban nh
Quyết đnh s 36/QĐ.UB thành lập Hi đng đnh giá đ pt mãi n ở, tài sn
và đất ờn ca bà T2 tọa lạc p D, xã T, huyn C vào ngày 26/3/1991 và tổ
chức bán đu giá o ngày 12/7/1991. Qua đấu giá người trúng đu giá là ông
Võ Văn C1, ngụ tại p D, xã T, huyện C với giá 43.200.000 đng.
Ngày 21/5/1992, Tòa án nhân dân tỉnh đã giao căn nhà, i sản và phn
đt gn lin có diện ch 392m
2
cho ông T (nời được ông C1 y quyền) trực
tiếp nhn. Ch còn li phn đất ờn diện ch 2.736,22m
2
chưa giao cho người
mua do là đấtơng hỏa, trên đất có m m.
Qua làm vic với ông C1 đã thng nhất nhn li s tin 7.524.000 đng
theo phiếu chi s 10 ngày 19/01/1994 ơng ứng với giá tr phần quyn sdng
đt vườn đã np tại Tòa án nhưng quan thi hành án không giao được cho
nời mua.
Toàn b quá trình thi hành án, biên, xử lýi sn cho thy ông Võ Văn
6
C1 là nời mua i sn và trực tiếp nộp tin tại Tòa án, n có quyn nhận lại
s tin đã np và nhn li tin tha thun mua đu giá quyn sdng đt vườn
ca bà T2 giữa Tòa án ông C1 đã chm dứt, không còn hiu lc.
Ti Bn án dân sơ thẩm s 303/2024/DS-ST ny 29 tháng 8 năm 2024
ca Toà án nn dân huyện Cái Bè, tỉnh Tin Giang áp dng khoản 14 Điu 26,
đim a khoản 1 Điu 35, điểm c khon 1 Điều 39, khon 1 Điu 147, khoản 1
Điều 157, khon 1 Điu 165, khoản 1 Điều 228 của B luật T tụng dân sự;
Điều 166 ca B lut Dân sự; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban thường vQuc hội.
Xử: Không chp nhn yêu cầu khởi kin ca ông Phan Văn T
Ngoài ra bn án còn tun v án p quyn kháng cáo của đương sự.
Ngày 09 tháng 9 m 2024, nguyên đơn Phan Văn T có đơn kháng cáo
với nội dung u cầu Tòa án cp pc thm gii quyết bao gm: Chp nhn toàn
b u cầu khởi kin.
Ti phiên tòa pc thm, nguyên đơn vn gi nguyên u cầu khởi kin
và gi nguyên u cầu kháng cáo. Các đương s không tha thuận được với
nhau v vic gii quyết v án.
Ý kiến phát biu ca đi diện Viện kim sát tại phiên tòa phúc thẩm:
-V tố tụng: Thẩm pn, Thư ký, Hi đng xét xử đã tuân th theo đúng
quy đnh ca pháp luật. Các đương scũng chấp hành theo đúng quy đnh ca
pháp lut.
- V ni dung v án và u cu kháng cáo: Án sơ thẩm đã thu thập chứng
cđy đ t xử đúng quy đnh ca pháp lut; Đối với phần đt vườn là đất
hương qu, do không giao được đất nên Cục Thi nh án dân sđã hoàn trlại
giá trị bằng tin cho ông C1. Ông T kháng cáo nhưng không cung cp thêm
chứng c gì mới đ chứng minh. Đ nghị Hi đng xét xphúc thm căn c
khoản 1 Điều 308 ca B lut tố tụng dân sgi nguyên bn án sơ thm.
Qua nghiên cứu toàn b các i liệu, chứng ccó trong h sơ v án được
thm tra tại phiên tòa, ni dung yêu cầu kháng cáo của ngun đơn lời trình bày
ca các đương s kết quả tranh tụng tại phiêna pc thm, ý kiến pt biểu
ca đại din Viện kim sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHN ĐNH CỦA A ÁN:
[1] Vtố tụng: Tòa án sơ thẩm c đnh quan h tranh chp Đòi i sn
là có căn c, đúng pháp lut. Sau khi xét xsơ thẩm thì nguyên đơn kháng cáo
bn án trong thời hn lut, ông T được miễn nộp tin tạm ứng án phí pc thm
nên được xem xét theo thtục phúc thm.
7
Đối với những nời có quyền lợi và nga vliên quan trong ván có
đơn xin xét xvng mặt n Hi đng xét xtiến hành xét xv án vng mặt
những người có quyn lợi và nga vliên quan theo quy đnh tại khon 2 Đều
296 của B lut tố tụng dân s. Riêng anh B có mặt tại phiên tòa.
[2] Vnội dung ván: Bà Võ Th T2 b t xử nh sự v tội Lm dng
n nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân. Tại bn ánnh sự s 924/HS-PT
ny 04/11/1991 ca Tòa phúc thm Tòa án nhân dân tối cao tại thành ph H
Chí Minh tuyên xử vdân sbuc bà Võ Thị T2 phi tr cho 33 b hại trong vụ
án với s tin 156.233.750 đng, tại thời điểm đó Tòa án nhân dân tỉnh Tin
Giang là cơ quan trực tiếp tổ chức thi hành bản án trên. Quá trình thi hành án,
Tòa án tỉnh Tin Giang kê biên đnh giá nhà, tài sản đấtờn ca bà T2 tại ấp
D, T, huyện C, tỉnh Tin Giang vào ngày 26/3/1991. Đến ngày 12/7/1991, tổ
chức đấu giá i sn trên và người mua thành công là ông C1 cư ng ấp D, xã T
với giá 43.200.000đng. Ông T cho rằng ông là người hùn tin cùng với ông Võ
Văn C1 đmua i sn đu giá với s tin 43.200.000đng, trong đó có phần đất
din ch 2.736,22m2 tại ấp D, T, huyn C cùng các i sản kc trên đt.
Ngày 21/5/1992 cơ quan thi nh án của Tòa án nhân dân tỉnh Tin Giang tiến
hành cưỡng chế thi hành án giao đt i sn trong v án ca bà T2, ông T là
nời đứng ra nhn i sản là căn nhà s H tại ấp D, xã T, huyện C, tỉnh Tin
Giang gn với phn đất th cư có dinch 392m
2
nhưng thực tế phn đt ch có
300m
2
. Nay ông T yêu cầu Tòa án buc Cc thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang
phải tiếp tục cho ông T phn dinch đt còn thiếu là 2.736,22m
2
thuộc thửa đt
s 338 nay là theo diện ch thc đo của các thửa đt s 504, 503, 502 và mt
phần thửa s 170, tờ bản đ s 7 tại tổ A p D, xã T, huyn C, tỉnh Tiền Giang
và cáci sản gồm n tm, tủ búp phê, tủ đứng, bàn tròn cây xoài, kính các loi,
h nước, nhà sản xut nước đá. Tòa án sơ thm đã xét xử không chp nhnan
b u cầu khởi kin ca ông T , ông T kháng cáo toàn b bản án sơ thm.
[3] Xét đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn T8, Hi đng t xử pc
thm nhn thy:
[3.1]Tài liệu có trong h sơ th hin :Biên bản v vic t chức đấu giá nhà
cửa, i sản ca bà Võ Thị T2 ngày 12/7/1991 (bút lc 141) thì ông Võ Văn C1
là người trúng đu giá toàn b i sản ca bà T2 với s tin 43.200.000đng (bút
lc 141); Ngày 12/7/1991 chính ông Võ Văn C1 là người np số tin
43.200.000đng đ mua i sản đu giá (bút lc 269); Ny 21/5/1992 Cơ quan
thi hành án thuc Tòa án nn dân tỉnh Tiền Giang tiến nh giao căn nhà s H
tại ấp D, xã T, huyn C, tỉnh Tin Giang cho nời mua đấu gía là ông C1, ông
C1 làm văn bn y quyền cho ông Phan Văn T đến nhận i sản (Bút lc
143,144) do ông C1 bnh không đến nhn nhà được. Như vậy, đã có đủ cơ sở đ
8
xác đnh ông C1 là người mua đu giá i sn ca bà T2, ông C1 là người np
tin và nhn i sản, vic ông T đến nhận i sn (căn nhà s H) là do ông C1 ủy
quyền nhn i sản. Do đó, các i sản còn lại cơ quan thi nh án không bàn
giao cho ông T là đúng . Đi với phần đất ờn còn lại 2.736,22m
2
thì cơ quan
thi hành án xác đnh không thbàn giao được do đây là đất ơng qu, có m
mã gia tộc có phát sinh tranh chấp, thời đim này pháp lut ca ớng dn thi
hành đi với loại đất này nên Cơ quan Thi hành án đã hoàn trả li số tin
7.524.000đồng cho ông C1 (tr giá đất không bàn giao được) cho ông C1, ông
C1 là người nhn tin theo phiếu chi ngày 19/01/1994. Vấn đề này cũng phù hợp
với tờ tự khai ca ông Võ Văn C1 giao np cho Tòa án (bút lc 133). Xét ni
dung bản án sơ thm đã bác toàn b yêu cu khởi kin của ông T là có căn cứ,
đúng pháp lut. Ông T kháng cáo cũng không cung cp thêm chng c mới
đ chứng minh nên Hi đng xét xphúc thẩm không chấp nhnu cu kháng
cáo ca ông T, gi ngun bn án dân ssơ thm theo quy đnh tại khoản 1
Điều 308 ca B lut tố tụng dân sự.
[3.2] Đi với việc ông T cho rằng ông n tin với ông C1 đ mua i sn
ca bà T2 thì Tòa án sơ thẩm xác đnh đây là quan hệ giao dch riêng giữa ông T
và ông C1 là có căn cứ. Nếu các bên có tranh chp sgii quyết bng ván
kc.
[4] Xét đ nghị của đại diện Viện kim sát tham gia phiêna là có căn c
phù hợp với nhn đnh ca Hi đng xét x. Hi đng xét xchấp nhn ý kiến
đ nghị của đi din Viện kim sát.
[5] Ván phí: Do không chp nhận kháng cáo của ông T gingun
bn án sơ thẩm. Đáng lra ông T phải chịu án phí dân sphúc thm theo quy
đnh nng ông T là người cao tui, có đơn xin min án phín Hi đngt x
min toàn b án phí pc thẩm cho ông T.
Vì các l trên,
QUYT ĐNH
Căn c khoản 2 Điều 296, khon 1 Điều 308, Điều 148 của B luật tố
tụng dân sự;
Căn co Điu 166 của B lut Dân sự;
Căn c Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường vụ Quốc hi.
Xử:
1. Không chp nhận u cầu kháng cáo của ông Phan Văn T. Gi nguyên
bn án dân ssơ thẩm s 303/2024/DS-ST ngày 29/8/2024 ca Tòa án nhân dân
huyn Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
9
2. Không chp nhận yêu cu khởi kin ca ông Phan Văn T v việc khởi
kin đòi Cc Thi hành án dân stỉnh Tin Giang phi tiếp tục giao phn đt có
din ch 2.736,22m
2
thuc thửa đt s 338 nay là theo din tích thực đo ca các
thửa đt s 504, 503, 502 và mt phần thửa s 170, tờ bản đ s 7 ti tổ A, ấp D,
xã T, huyn C, tỉnh Tin Giang và các i sn gồm nhà tắm, tủ búp phê, tủ đứng,
bàn tròn cây xoài, kính các loi, hồ nước, n sn xut nước đá.
3. Ván phí: Min toàn b án phí sơ thm và án p phúc thm cho ông
Phan Văn T. H3 li ông Phan Văn T 2.500.000 đng tin tạm ứng án phí theo
biên lai thu s 0002819 ngày 12/12/2019 của Chi cục Thi nh án dân shuyn
Cái Bè.
Bản án pc thẩm có hiu lực pháp lut k từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Tin Giang;
- TAND huyn i, tỉnh Tin Giang;
- Chi cc THADS huyn i Bè,tỉnh Tin Giang
- c đương sự;
- Lưu hsơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG T XỬ PHÚC THẨM
THẨM PN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trn Văn Đạt
Tải về
Bản án số 190/2025/DS-PT Bản án số 190/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 190/2025/DS-PT Bản án số 190/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất