Bản án số 19/2021/DS-ST ngày 16/03/2021 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án 19/2021/DS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 19/2021/DS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 19/2021/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2021/DS-ST ngày 16/03/2021 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bến Tre (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 19/2021/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/03/2021 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) V, Lê Thành T tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE TỈNH BẾN TRE ----------- Bản án 19/2021/DS-ST Ngày 16/03/2021 Về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------------- |
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 19/2021/DS-ST NGÀY 16/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 16 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 271/2020/TLST- DS ngày 23 tháng 11 năm 2020 về "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2021/QĐST – DS ngày 26 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) V. Trụ sở: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Địa chỉ liên lạc: Tầng 1, Tòa nhà ACM, số 96, Cao T, phường 4, quận 3, Tp.H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D, chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Thành Tr, chức vụ Phó giám đốc khối pháp chế và kiểm soát tuân thủ (theo văn bản ủy quyền số 03/2020/UQ-HĐQT ngày 02/3/2020 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP V).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đỗ Thành Tr: Ông Đặng Lê Trường A, chức vụ Chuyên viên xử lý nợ (có mặt).
Bị đơn: Ông Lê Thành T, sinh năm 1980 .
Địa chỉ: 401C, khu phố 6, phường P, thành phố B, tỉnh B (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP V (Chi nhánh Thành phố H – Phòng giao dịch Văn Thánh) và ông Lê Thành T có ký hợp đồng tín dụng cụ thể như sau:
-Hợp đồng cho vay số LN1801040425384/VTH/HĐTD ngày 29/01/2018 -Số tiền vay là 527.000.000 đồng.
- Mục đích vay: mua xe ô tô HUYNDAI ELANTRA 2.0 AT.
- Thời hạn vay: 83 tháng.
- Lãi suất tại thời điểm giải ngân: 10,4%/năm cố định trong 12 tháng kể từ ngày nhận nợ, mức lãi suất được định kỳ điều chỉnh 03 tháng/01 lần. Lãi suất cho vay sẽ được cộng 02% mức lãi suất cho vay áp dụng từ ngày 01 của tháng thứ liền kề với tháng mà bên vay phải hoàn thành nghĩa vụ mua bảo hiểm.
- Tài sản bảo đảm: 01 xe ô tô nhãn hiệu Huyndai, loại Elantra, số khung 41FBHN004869, số máy G4NAGU985359, biển kiểm soát 71A – 045.98 do ông Lê Thanh T đứng tên, theo Hợp đồng thế chấp số LN1801040425384/VTH/HĐTC ngày 29/01/2018.
Ông Lê Thanh T thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng đến ngày 01/12/2018 thì không thể tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng, mặc dù Ngân hàng đã tạo điều kiện về thời gian cho ông T trả nợ nhưng ông T vẫn không có ý thức trả dứt nợ cho Ngân hàng. Vì vậy, khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn kể từ ngày 01/12/2018. Phía Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ để yêu cầu ông T thanh toán gốc và loãi vay quá hạn nhưng ông T vẫn không thực hiện thanh toán nợ đúng hạn.
Xét thấy bên vay không còn khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng do đó ngân hàng đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn và thông báo chấm dứt việc thực hiện đối với các hợp đồng trên. Tính đến ngày 01/12/2018 ông T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền như sau: 170.447.216 đồng, trong đó nợ gốc là 125.197.812 đồng, nợ lãi là 45.249.404 đồng. Tính đến ngày 11/8/2020 số dư nợ của ông T là 568.242.938 đồng, trong đó nợ gốc là 401.802.188 đồng, nợ lãi 166.440.750 đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông Lê Thanh T phải trả số tiền tính đến ngày 11/8/2020 là 568.242.938 đồng, trong đó nợ gốc là 401.802.188 đồng, nợ lãi 166.440.750 đồng. Ngoài ra Ngân hàng còn yêu cầu ông T phải thanh toán số tiền lãi quá hạn phát sinh theo quy định tại các hợp đồng tín dụng đã ký từ ngày 12/8/2020 đến khi thanh toán xong các khoản nợ.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Lê Thanh T không đến Tòa án, đồng thời không có gửi văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn ông Lê Thanh T vắng mặt, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng ông vẫn vắng mặt không có lý do. Theo các hợp đồng được ký kết giữa Ngân hàng TMCP V với ông Lê Thanh T và các tài liệu khác thể hiện ông T có địa chỉ tại số 401C, khu phố 6, phường P, thành phố B, tỉnh B. Tuy nhiên, ông T đã thay đổi nơi cư trú nhưng không thông báo địa chỉ mới cho Ngân hàng là cố tình giấu địa chỉ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/HĐTP-TANDTC ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Theo Hợp đồng cho vay số LN1801040425384/VTH/HĐTD ngày 29/01/2018 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP V (Chi nhánh Thành phố H – Phòng giao dịch Văn Thánh) với ông Lê Thanh T có nội dung ông T vay số tiền vay là 527.000.000 đồng, mục đích vay để mua xe, thời hạn vay là 83 tháng; lãi suất tại thời điểm giải ngân là 10,4%/năm cố định trong 12 tháng kể từ ngày nhận nợ, mức lãi suất được định kỳ điều chỉnh 03 tháng/01 lần; hình thức trả vốn và lãi theo kỳ (83 kỳ), mỗi kỳ là 6.349.398 đồng. Tài sản bảo đảm là 01 xe ô tô nhãn hiệu Huyndai, loại Elantra, số khung 41FBHN004869, số máy G4NAGU985359, biển kiểm soát 71A – 045.98 do ông Lê Thanh T đứng tên, theo Hợp đồng thế chấp số LN1801040425384/VTH/HĐTC ngày 29/01/2018.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông Lê Thanh T chỉ thanh toán cho Ngân hàng được 08 kỳ đến kỳ ngày 11/8/2018 với số tiền 170.447.216 đồng, trong đó nợ gốc là 125.197.812 đồng, nợ lãi là 45.249.404 đồng. Sau đó ông T không thực hiện trả vốn và lãi theo kỳ như thỏa thuận, Ngân hàng đã tạo điều kiện về thời gian cho ông T trả nợ nhưng ông T vẫn không có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng. Do vi phạm nghĩa vụ nên Ngân hàng khởi kiện ông T yêu cầu ông trả số tiền còn nợ là đúng quy định pháp luật. Tính đến ngày 11/8/2020 số dư nợ của ông T là 568.242.938 đồng, trong đó nợ gốc là 401.802.188 đồng, nợ lãi 166.440.750 đồng. Vì vậy, ông T phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ nêu trên và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận của hợp đồng đã ký kết tính từ ngày 12/8/2020 đến khi ông T trả xong nợ.
Trường hợp ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản thề chấp để thu hồi nợ.
[3] Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên ông T phải chịu toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật của số tiền 568.242.938 đồng, cụ thể tính như sau: 20.000.000 đồng + (168.242.938 đồng x 4%) = 26.729.717 đồng.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[4] Đối với ý kiến phát biểu và đề nghị của đại Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 90, 91 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần V.
- Buộc ông Lê Thanh T trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền nợ tính đến ngày 11 tháng 8 năm 2020 là 568.242.938 đ (Năm trăm sáu tám triệu hai trăm bốn hai nghìn chín trăm ba tám đồng) đồng, trong đó nợ gốc là 401.802.188 đ (Bốn trăm lẽ một triệu tám trăm lẽ hai nghìn một trăm tám mươi tám đồng), nợ lãi là 166.440.750 đ (Một trăm sáu mươi sáu triệu bốn trăm bốn mươi nghìn bảy trăm năm mươi đồng).
- Ông Lê Thanh T còn phải tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền lãi trên số nợ gốc theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng cho vay số LN1801040425384/VTH/HĐTD ngày 29/01/2018 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP V với ông Lê Thành T.
- Trường hợp ông T không trả số tiền trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp số LN1801040425384/VTH/HĐTC ngày 29/01/2018 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP V (Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh – Phòng giao dịch Văn Thánh) là 01 xe ô tô nhãn hiệu Huyndai, loại Elantra, số khung 41FBHN004869, số máy G4NAGU985359, biển kiểm soát 71A – 045.98 do ông Lê Thanh T đứng tên.
2.Về án phí DSST:
- Buộc ông Lê Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là : 26.729.717 đ (Hai mươi sáu triệu bảy trăm hai chín nghìn bảy trăm mười bảy đồng).
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 14.206.000 đ (Mười bốn triệu hai trăm lẽ sáu nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005222 ngày 20/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre.
3.Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!