Bản án số 17/2022/DS-ST ngày 21/02/2022 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2022/DS-ST ngày 21/02/2022 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 17/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 17/2022/DS-ST NGÀY 21/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 21 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 126/2021/TLST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2021/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Điệp Thị K, sinh năm: 1947 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 8, xã K, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Trần Minh Th, sinh năm: 1970 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 5, xã K, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

- Theo đơn khởi kiện ngày 16/6/2021 và tại đơn yêu cầu ngày 11/02/2022 nguyên đơn bà Điệp Thị K trình bày:

Trước đây vì là chỗ quen biết và có mối quan hệ họ hàng nên vào ngày 21/9/20218 bà có cho ông Th vay số tiền 50.000.000 đồng, thỏa thuận thời hạn vay là 03 tháng trả gốc và lãi, tiền lãi thỏa thuận mỗi tháng 7.000.000 đồng. Khi vay ông Th có làm biên nhận cho bà nhưng từ khi vay đến nay ông Th không trả tiền lãi và cũng không trả tiền gốc cho bà. Bà yêu cầu ông Th trả cho bà số tiền vay gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 22/9/2018 đến ngày 22/5/2021 là 32 tháng, mỗi tháng 2.000.0000 với số tiền là 64.000.000 đồng.

* Đối với ông Trần Minh Th, trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Th đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Th vắng mặt, không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà Điệp Thị K và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Về tố tụng: Bà Điệp Thị K khởi kiện yêu cầu ông Trần Minh Th trả tiền vay. Xét đây là quan hệ tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Điệp Thị K có đơn xin vắng mặt, ông Trần Minh Th vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà K, ông Th theo quy định.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:

Bà Điệp Thị K yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Minh Th trả cho bà số tiền vay gốc 50.000.0000 đồng và tiền lãi 64.000.000 đồng. Xét thấy, việc ông Trần Minh Th vay tiền của bà Điệp Thị K là có thật thể hiện tại Biên nhận ngày 21/9/2018 có nội dung “Tôi tên Trần Minh Th vào ngày 21/9/2018 có nhận của mợ 2 là Điệp Thị K số tiền là 50.000.000 đồn (năm mươi triệu đồng) thời hạn hỏi là 3 tháng trả lại đủ….”. Mặt khác, ông Th đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia hòa giải, xét xử nhưng ông Th vắng mặt không có lý do và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà K nên ông Trần Minh Th phải gánh chịu thiệt hại. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Điệp Thị K đối với ông Trần Minh Th về việc trả tiền vay gốc 50.000.000 đồng.

Đối với số tiền lãi bà K yêu cầu ông Th trả tiền lãi tính từ ngày 22/9/2018 đến ngày 22/5/2021 là 32 tháng, mỗi tháng 2.000.000 với số tiền là 64.000.000 đồng. Xét thấy, giữa bà K và ông Th khi xác lập hợp đồng vay vào ngày 21/9/2018 và có thỏa thuận lãi suất, tuy nhiên việc thỏa thuận lãi suất giữa bà K và ông Th vào thời điểm vay cũng như việc bà K yêu cầu tiền lãi mỗi tháng 2.000.000 đồng là cao so với quy định của pháp luật nên căn cứ vào khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 điều chỉnh mức lãi suất như sau: 50.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 32 tháng = 26.560.000 đồng.

[3] Về án phí: Án phí dân sự có giá ngạch ông Trần Minh Th phải chịu 76.560.000 đồng x 5% = 3.828.000 đồng. Bà Điệp Thị K là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự; điểm đ Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Điệp Thị K về việc yêu cầu ông Trần Minh Th trả tiền vay và tiền lãi suất.

Buộc ông Trần Minh Th trả cho bà Điệp Thị K tổng số tiền 76.560.000 (bảy mươi sáu triệu năm trăm sáu mươi nghìn) đồng, trong đó tiền vay gốc 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng và số tiền lãi 26.560.000 (Hai mươi sáu triệu, năm trăm sáu mươi nghìn) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

- Về án phí:

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Trần Minh Th phải chịu 3.828.000 (Ba triệu tám trăm hai mươi tám) đồng.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Tải về
Bản án số 17/2022/DS-ST Bản án số 17/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất