Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 14/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 14/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 16/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Ngô Văn T yêu cầu ông Nguyễn Văn B trả tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ TÂN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày 14 - 01 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Sơn Ngọc Trọng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đoàn Thị Sim.
Ông Trần Văn Giang.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 491/2024/TLST- DS ngày 14 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 453/2024/QĐXXST-DS, ngày 12 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Ngô Văn T, sinh năm 1964 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Số n, Khu phố L, phường B, thành phố B, tỉnh Đ.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1974 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2024, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa
nguyên đơn ông Ngô Văn T trình bày:
Vào ngày 18/6/2022 dương lịch ông Nguyễn Văn B có hỏi mượn của ông
Ngô Văn T với số tiền là 22.000.000 đồng. Hai bên chỉ thỏa thuận miệng và trao
tiền qua tay, không có làm giấy nhận nợ. Khi đó ông Nguyễn Văn B hẹn đến
tháng 10/2022 khi hốt hụi sẽ trả đủ tiền cho ông nhưng ông Nguyễn Văn B không
trả tiền cho ông T như đã cam kết.
Từ khi vay tiền ông B không trả cho ông, ông T liên hệ yêu cầu trả tiền
nhiều lần nhưng ông B không thực hiện và cứ hứa hẹn cố tình trốn tránh nghĩa vụ
2
trả nợ. Nay ông T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn B trả cho ông
với tổng số tiền là 22.000.000 đồng và lãi suất theo quy định pháp luật từ ngày
18/6/2022 đến ngày cho đến khi xét xử xong vụ án.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố
tụng cho ông Nguyễn Văn B đúng quy định pháp luật. Nhưng ông Nguyễn Văn B
vắng mặt và không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1 [1] Về thủ tục tố tụng:
Tranh chấp giữa ông Ngô Văn T với ông Nguyễn Văn B được xác định là
“Hợp đồng vay tài sản” là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, ông Nguyễn
Văn B có nơi cư trú tại huyện Phú Tân thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp huyện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được
quy định tại khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Ông Nguyễn Văn B được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng
ông Nguyễn Văn B không cung cấp chứng cứ và vắng mặt không có lý do. Nay
căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
ông Nguyễn Văn B.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Ông Ngô Văn T xác định giữa ông với ông B có thỏa thuận mượn tiền cụ thể
là vào ngày 18/6/2022 dương lịch, ông Nguyễn Văn B có hỏi mượn của ông T với
số tiền là 22.000.000 đồng. Quá trình mượn tiền hai bên chỉ thỏa thuận miệng
không có viết biên nhận.
Ông Nguyễn Văn B có vay tiền của ông Ngô Văn T là thực tế xảy ra và để
nợ quá hạn do ông B phải trả nợ gốc và lãi nhưng không thực hiện. Phía ông T đã
nhiều lần yêu cầu ông B trả nợ nhưng ông B không thanh toán cho ông T. Khi
mượn tiền hai bên không có làm biên nhận chỉ thỏa thuận miệng. Tuy nhiên trong
quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Văn B không có ý kiến gì về nội dung khởi
kiện, ông Nguyễn Văn B cũng không có yêu cầu phản tố. Do đó ông Nguyễn Văn
B phải có nghĩa vụ trả nợ cho ông Ngô Văn T với tổng số tiền là 27.650.000 đồng,
trong đó nợ vốn là 22.000.000 đồng và tiền lãi từ ngày 18/6/2022 đến ngày
14/01/2024 là 5.650.000 đồng là có cơ sở.
[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nay buộc
ông Nguyễn Văn B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; nguyên đơn được
miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên không đặt ra xem xét.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các điều 463, 466 và 468 của Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Ngô Văn T. Buộc ông Nguyễn Văn B
trả cho ông Ngô Văn T số tiền nợ là 27.650.000 đồng (hai mươi bảy triệu sáu trăm
năm mươi nghìn đồng).
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Buộc ông Nguyễn Văn B phải chịu 1.382.500 đồng (một triệu ba trăm tám
mươi hai nghìn năm trăm đồng).
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự”.
4. Về quyền kháng cáo: Ông Ngô Văn T có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn B có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS (khi có hiệu lực);
- Phòng KTNV&THA (TAND tỉnh Cà Mau);
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu trữ.
Sơn Ngọc Trọng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm