Bản án số 570/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 570/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 570/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 570/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không chấp nhận kháng cáo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN 
TNG THÁP c lp T do Hnh phúc
Bán án số: 570 /2024/DS-PT
Ngày 19-9-2024
V/v tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s
dụng đất”.
NHÂN DANH
C CNG H
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNG THÁP
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tàa:Ông Nguyễn Tấn Tặng.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tuấn Anh.
Ông Đinh Chí Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Dũng, Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Đồng Tháp.
-Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp: Thị Trang,
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 11, 19 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp xét xử phúc thẩm công khai v án thụ số 372/2024/TLPT-DS
ngày 31 tháng 7 năm 2024, V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 27/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 303/2024/QĐ-PT ngày
07 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 558/2024/QĐ-PT ngày 23
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Thị C, sinh năm 1953.
Địa ch: p C, xã P, huyn C, tỉnh Đng Tháp.
Người đi din hp pháp ca C: Anh Trn Tn L, sinh năm 1999.
người đi din theo y quyền, văn bản y quyn ngày 20/8/2024.
Địa ch: S A, t G, khóm M, phường C, thành ph C, tỉnh Đng Tháp.
2. B đơn: Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1955.
Người đại din hp pháp ca D: Anh Nguyễn Quốc C1, sinh m
1995. Là người đại din theo y quyền, văn bản y quyn ngày 09/9/2024.
Cùng địa chỉ: Ấp E, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Người bo v quyn và lợi ích hợp pháp của bà D: Bà Võ Thị Mỹ T - Trợ
giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đ.
Địa ch: S H đường V, Phường A, thành ph C, tỉnh Đồng Tháp.
3. Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
3.1 Anh Bùi Văn P, sinh năm 1979;
3.2 Chị Lê Thị H, sinh năm 1977;
3.3 Chị Bùi Thị Hồng N, sinh năm 2001;
3.4 Anh Bùi Trí T1, sinh năm 2006;
Đại din hợp pháp của H anh T1: Anh Bùi Văn P, sinh năm 1979.
Là người đại din theo y quyền, văn bản y quyn ngày 09/6/2023.
Cùng địa ch: p C, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại din hp pháp ca anh P, chị H, anh T1: Anh Trần Tấn L, sinh
năm 1999. Là người đại din theo y quyền, văn bản y quyn ngày 20/8/2024.
Địa ch: S A, T G, khóm M, phường C, thành ph C, tnh Đồng Tháp.
5. Ông Nguyễn Văn C2, sinh năm 1955;
Địa ch: p C, xã P, huyn C, tỉnh Đng Tháp.
6. Bà Nguyễn Thị L1, sinh năm 1963;
7. Chị Nguyễn Thị N1 (H), sinh năm 1983;
Địa ch: S nhà A, t D, Khóm E, Phường F, thành ph C, tỉnh Đồng
Tháp.
* Người kháng cáo: Nguyễn Ngọc D là b đơn.
Anh L, anh C1, bà T mặt tại phiên tòa. Các đương sự còn lại vắng mặt
tại phiên tòa.

* Theo nội dung đơn khởi kiện nguyên đơn bà Nguyn Th C trình bày
Vào năm 2000, C c phần đt ca Nguyn Ngc D em ruột,
diện tích đất 12.974,3m
2
(nay thuc mt phn thửa đất s 505, tha 507 tha
513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp) vi s tin
720.000.000 đồng. Đến năm 2001, do không tiền đ chuc lại đất, nên
D đã chuyển nhượng toàn b diện tích đất nêu trên cho bà C s dng vi s tin
nêu trên. Do ch em tin tưởng nhau, nên vic chuyển nhượng ch tha thun
bng ming, không lp hợp đồng. C đã giao đủ tin cho D D đã
giao đất cho C s dng t năm 2001 cho đến nay, trên 20 năm không có ai
tranh chp. Vic chuyển nhượng nêu trên gia C D các thành viên
trong gia đình và hàng xóm xung quanh đều biết.
Do thời điểm chuyển nhượng diện tích đất 12.974,3m
2
nêu trên cho C,
thì ông Nguyễn Văn C2 đang đứng tên QS, nên bà D chưa sang tên cho bà C
đứng tên Giy chng nhận QSDĐ được. Bà D đã nhiều lần yêu cầu ông C2 sang
tên trả lại diện tích đất nêu trên, để cho C đứng tên, nhưng ông C2 ch ha
hẹn nhưng vn không thc hiện. Sau đó, D tha thun cùng C đứng tên
khi kin tranh chấp QSDĐ vi ông C2, vi mục đích sau khi D ly lại được
quyn s dụng đất nêu trên, thì bà D sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục chuyển nhượng
QSDĐ lại cho bà C.
V án đã được giải quyết tại Bản án dân sự phúc thẩm số: 192/2021/DS-
PT ngày 11/6/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp. Ti bn án nêu trên
Tòa án đã tuyên "Công nhận cho Nguyễn Ngọc D đưc quyn s dng
12.974,3m
2
đt thuc mt phn tha 505 (do Nguyễn Thị L1 đứng tên Giy
chng nhận QSDĐ), thửa 507 tha 513 (do ch Nguyn Th N1 đứng tên
Giy chng nhận QSDĐ) cùng tờ bản đồ s 3, ti P, huyn C, tỉnh Đồng
Tháp”.
Như Vậy, theo như cam kết trước đây thì D đã đủ điu kin để cp
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi diện tích đt 12.974,3m
2
(nay thuc mt phn thửa đất s 505, tha 507 và tha 513, cùng t bản đồ s 3,
ta lc ti P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp), nên C đã yêu cầu bà D thc hin
như cam kết chuyn nhưng quyn s dụng đt cho C được đứng tên Giy
chng nhận QSDĐ đối vi din tích 12.974,3m
2
nêu trên. Tuy nhiên, D
không đồng ý tiếp tc hợp đồng và cho rng diện tích đất này là ca bà D, không
mua bán gì với C cyêu cu bà C phi tr li din tích đất nêu trên. Bà
C không thng nhất đối vi u cầu trên của D bởi tại Bản án dân sự phúc
thẩm số: 192/2021/DS-PT ngày 11/6/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp
mt s biên bn hòa giải khác (hin nay h đang được lưu gi ti Tòa án
nhân dân tỉnh Đng Tháp), D đều tha nhn việc đã chuyển nhượng tòan bộ
diện tích 12.974,3m
2
.
Nay, C yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Nguyễn Ngọc D tiếp tục
thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi din tích
12.974,3m
2
(nay thuc mt phn thửa đt s 505, tha 507 tha 513, cùng t
bản đồ s 3, ta lc ti xã P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp) cho bà C.
Tại phiên tòa, người đại din hợp pháp của bà C là anh Trần Tấn L trình
bày:
Về ngun gốc đất đang tranh chấp là do cha m ca C, bà D và ông C2
cụ Nguyễn Văn S (Sng, chết năm 1967) cụ Th T2 (chết năm 1963)
khai khẩn đất vào năm 1962. Cụ S cụ T2 chết không để li di chúc. Sau khi
cụ S cụ T2 chết, do em út còn nhỏ nên bà C đùm bọc, cùng canh tác phần đt
do ông S T2 khai khẩn để lại đến ngày các em có v, chng thì sẽ chia
phần đất ca ông S và bà T2 cho anh em để làm ăn sinh sống. Năm 1974, chị em
trong gia đình thống nhất cho Nguyễn Ngọc D diện tích đất lúa 10 công đt
lúa (13.000m
2
), không làm giy t, phần đt còn lại thì chị em thống nhất
chia cho ông C2. Do bận công tác nên bà D không nhận đất s dng mà cho ông
C2 thuê lại, đến năm 1989 D mi trc tiếp nhận đất để canh tác lúa, đến năm
2000 D c phần đất này li cho C, đến năm 2001 do không tin chuc
li nên D đã chuyển nhượng phần đất này cho C. Hơn nữa, trước đây vào
năm 1974 D đưc anh em trong gia đình họp mặt chia cho đưc 10 công
đất lúa đến vào năm 2000 thì cố phần đất này cho C do không
tin chuc lại nên đã bán lại cho C vào năm 2001 theo biên bn ly li khai
ngày 20/5/2019 ca Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
Theo đồ đo đc phần đất tranh chấp đo đạc thc tế din tích
12.734,7m
2
(trong đó bao gm: Phm vi các mc từ M4, M3, M8 về M4
795,6m
2
loại đt ONT; các mc t M3, M2, M1, M12, M10, M8 v M3, tổng
là 11.939,1m
2
loại đất là LUC).
Anh L thng nht biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày 04/4/2023 ca
Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh; đồ đo đạc ngày 04/4/2023 ca Trung tâm
K. V giá đất anh L thng nht giá tr thửa đất 513 mức giá 50.000 đng/
m
2
; thng nht giá tr thửa đất 505 mc giá 300.000 đồng/ m
2
; thng nht
giá tr thửa đất 507 có mức giá là 55.000 đồng/ m
2
.
* Theo nội dung biên bản hòa giải bị đơn bà Nguyn Ngc D trình bày:
Ngun gốc đất ca cha m để li 02 phn, mt phn cho C mt
phn cho ông C2. Trước đây, D đi kháng chiến năm 1977, đến năm 1988
D ngh hưu v nhà nên Nguyễn Văn C2 chia li cho bà D 10 công tm lớn đ
D canh tác. Năm 2000, D đi khai thác đất Kiên Giang. Trước đó mấy năm
D đã giao phần đất 10 công tm ln (phần đất mà ông C2 cho bà D) cho C
thuê lại để canh tác. Do là ch em rut nên c để cho bà C thuê, đến khi nào bà D
v thì trả tiền một lần để có tin cất nhà, khi đó không có nói giá thuê đất, ch em
nên tin tưởng nhau, không làm giy t. D không bán đt, chuyển nhượng
đất cho C, không ai làm chứng nhưng phía C lại nói ngưi làm
chứng, không căn cứ. Nguyn Th C b bnh tâm thần 04 năm, D
người chăm c cho C. Vy ti sao C lại đủ tinh thần, năng lực dân s
để khi kin v kin này. Bùi Văn P con C đã kêu bà D ủy quyền cho P đi
khi kin trong v án tranh chấp đất vi ông Nguyễn Văn C2. Do D nhn
thấy không được thỏa đáng, không minh bch nên D đã hủy ủy quyền, từ đó
phát sinh mâu thun.
Căn cứ bn án phúc thm s 192/2021/DS-PT ngày 11/6/2021 ca Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Tháp, D đưc quyn s dụng đất din tích 12.974,3m
2
,
thuộc một phn tha s 505, tha s 507 và tha s 513, cùng t bản đồ s 3, đất
ta lc ti P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp. Đất ca cha m D để li, D
vn còn đất Kiên Giang thì do mà bà D cố đất ri bán cho C đưc. Bà
D xác nhn D không chuyển nhượng đất cho C nên không đồng ý với
yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C. Bản thân D tham gia cách mạng,
giấy tờ, huy chương kháng chiến hnh nht, k niệm chương chiến sĩ cách
mng b đch bắt đầy. D đã nghỉ hưu, được hưởng đầy đủ chính sách ca
Nhà nước.
D không thống nhất theo lời trình bày nội dung yêu cầu khởi kiện
của Nguyễn Thị C. cũng xác định phần đất đang tranh chấp ca bà, bi
vì diện tích 12.974,3m
2
(Nay thuc mt phn thửa đất s 505, tha 507
tha 513, cùng t bản đ s 3, ta lc ti P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp) được
tuyên trong Bn án dân s phúc thm s 192/2021/DS-PT ngày 11/6/2021 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp là phù hợp và đúng theo quy định pháp lut.
thng nht biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày 04/4/2023 ca
Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh; đồ đo đạc ngày 04/4/2023 ca Trung tâm
K. V giá đất anh L thng nht giá tr thửa đất 513 mức giá 50.000 đng/
m
2
; thng nht giá tr thửa đất 505 mức giá 300.000 đồng/ m
2
; thng nht
giá tr thửa đất 507 có mức giá là 55.000 đồng/ m
2
.
Theo ni dung văn bn ý kiến đề ngày 27/7/2023, ông Bùi Văn P trình
bày:
Ông P là con trai ca bà Nguyn Th C và là cháu ca bà Nguyn Ngc D.
Đối vi diện tích đt 12.974,3m
2
(nay thuc mt phn thửa đất s 505, tha 507
tha 513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti P, huyn C, tnh Đồng Tháp)
trước đây ca D. Đến năm 2000, D đã cố toàn bộ diện tích đất nêu trên
cho m ca ông.
Năm 2001, do D không tin chuc li phần đất đã cố cho mẹ ông
bà C nên bà D đồng ý chuyn nhượng toàn b phần đất trên cho m ca ông. Giá
tr chuyển nhượng đất vi s tiền 720.000.000đ (Bảy trăm hai mươi triệu đồng).
M ông C đã giao đủ tin cho D, đng thi D đã giao toàn bộ diện
tích đất 12.974,3m
2
(nay thuc mt phn thửa đất s 505, tha 507 tha 513,
cùng t bản đồ s 3, ta lc ti xã P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp) cho m ông qun
lý, s dng t năm 2001 đến nay. Toàn b s vic chuyển nhượng đt gia bà D
m ông anh, ch em ca C biết nhng người hàng xóm xung quanh
đều biết s vic trên. Phần đất D chuyển nhượng cho m ông vào năm 2001
do ông Nguyễn Văn C2 đứng tên trên Giy chng nhn quyn s dụng đất nên
gia m ông D không làm th tc cho m ông đng tên trên giy chng
nhn quyn s dụng đất được. D đã nhiều lần yêu cầu ông C2 sang tên trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho D đối vi diện tích đất 12.974,3m
2
để D làm th tc chuyển nhượng đất cho m ông nhưng ông C2 không đồng
ý.
D tiến hành khi kin tranh chp quyn s dụng đất vi ông C2, trong
quá trình giải quyết vụ án với ông C2 thì D đều tha nhn toàn b din tích
đất 12.974,3m
2
D đã chuyển nhượng cho m ông. Khi được đứng tên quyn
s dụng đt vi diện ch đất trên thì D sẽ làm thủ tục sang tên cho mẹ ông.
Theo Bản án phúc thẩm s 192/2021/DS-PT ngày 11/6/2021 của TAND tỉnh
Đồng Tháp quyết định: Công nhn cho bà Nguyn Ngc D đưc quyn s dng
12.974,3m
2
thuc mt phn thửa đất s 505, thua 507 tha 513, cùng t bn
đồ s 3, ta lc ti P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp. Đến nay, D không đồng ý
tiếp tc thc hin Hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất đối vi din tích
12.974,3m
2
thuc mt phn thửa đt s 505, tha 507 tha 513, cùng t bn
đồ s 3, ta lc ti xã P huyn C, tỉnh Đồng Tháp vi m ông. Toàn b din tích
đất 12.974,3m
2
thuc mt phn thửa đất s 505, tha 507 và tha 513, cùng t
bản đồ s 3, ta lc ti xã P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp D đã giao cho mẹ ông
trực tiếp quản lý, sử dụng ổn định t năm 2001 đến nay. Trong quá trình quản
lý, sử dụng đất m ông đã tồn tạo, bồi đắp để đưc hin trạng đất như ngày hôm
nay.
Hin nay, m ông đã lớn tuổi nên gia đình ông hỗ trợ mông canh tác
toàn bộ diện tích đt 12.974,3m
2
thuc mt phn thửa đt s 505, tha 507
tha 513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp. Phn
thu nhp t vic canh tác phần đất nêu trên do m ông là người s dụng, gia đình
ông hoàn toàn không hưởng li ích gì đối vi phần đất trên. Đối vi phn trình
bày của bà D cho rằng bà D không có chuyển nhượng quyn s dng đất đối vi
diện tích đất 12.974,3m
2
thuc mt phn thửa đất s 505, tha 507 tha 513,
cùng t bản đồ s 3, ta lc ti P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp cho m ông vào
năm 2001. Đồng thi D không đồng ý tiếp tc thc hin hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất đối vi diện tích đất nêu trên vi m ông là hoàn toàn
không có căn cứ không đúng với s tht.
Ông P đề ngh Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh xem xét chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C diện tích đất 12.974,3m
2
thuc
mt phn thửa đất s 505, tha 507 tha 513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti
xã P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp bà D đã chuyển nhượng cho bà C vào năm 2001.
Bà C đã quản lý, sử dụng, canh tác ổn định t năm 2001 đến nay, không ai tranh
chp.
Nay ông xin thng nhất, đối vi li trình bày tại đơn khởi kin ca
Nguyn Th C và thng nht theo li trình bày của đại din theo y quyn ca bà
C trong sut quá trình giải quyết vụ án.
Theo nội dung đơn xin xác nhận đề ngày 19/5/2023 của người làm chng
ông Nguyễn Văn M, ông Âu Văn H1, ông Nguyễn Văn G, ông Văn D1 và ông
Nguyn Thanh S1 đều trình bày:
Theo thông tin ông M, ông H1, ông G, ông D1 ông S1 đưc biết bà
Nguyn Th C đang “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”
vi Nguyn Ngc D. V án đang được xem xét, gii quyết ti Tòa án nhân
dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Hin nay, phần đất đang tranh chp din tích 12.974,3m
2
thuc mt
phn thửa đất s 505, tha 507 và tha 513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti xã P,
huyn C, tỉnh Đồng Tháp.
Ông M, ông H1, ông G, ông D1 ông S1 là người sng xung quanh
phn diện tích đất đang tranh chấp nêu trên, nên biết rt rõ nguồn gốc đất và vic
chuyển nhượng đt ca D và C. Ngun gc ca diện tích đt nêu trên
ca Nguyn Ngc D chuyển nhượng li cho Nguyn Th C t năm 2001.
Bà C và gia đình bà C đã quản lý sử dụng phần đất này để trng lúa t năm 2001
cho đến nay ổn đnh, không có ai tranh chp. Bên cạnh đó, thời đim bà C
D tranh chp quyn s dụng đt vi ông Nguyễn Văn C2, trong đó bao gồm
diện tích đất nêu trên. Ông M, ông H1, ông G, ông D1 ông S1 nghe D
nói là kin ông C2 để lấy đất tr cho bà C vì bà đã bán đất cho bà C ri.
Ông M, ông H1, ông G, ông D1 và ông S1 đều xác định diện tích đt
tranh chp nêu trên là ca bà C đã nhận chuyển nhượng xong và qun lý s dng
t năm 2001 cho đến nay, không phải là đất ca D.
Theo nội dung đơn xin xác nhận đề ngày 19/5/2023 của người làm chng
Trn Th S2 trình bày:
Theo thông tin bà được biết bà Nguyn Th C đang “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất” với Nguyn Ngc D. V án đang được
xem xét, gii quyết ti Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Hin
nay, phần đất đang tranh chp din tích 12.974,3m
2
thuc mt phn thửa đất
s 505, tha 507 và tha 513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti xã P, huyn C, tnh
Đồng Tháp.
em rut ca Nguyn Th C Nguyn Ngc D. Trước đây
không ch nên ch C cho xây căn nhà tạm bng g tp trên din tích
đất hiện nay đang tranh chấp, sau đó do đất thấp nên bà đã dời nhà sang phần đất
giáp ranh của C. Cho nên bà biết rất rõ nguồn gốc đất và vic chuyển nhượng
đất ca D và C. Ngun gc ca diện tích đất nêu trên ca Nguyn
Ngc D chuyển nhượng li cho Nguyn Th C t năm 2001. Việc chuyn
nhưng nêu trên các anh ch em trong gia đình đều biết rõ. C đã giao đủ
tin chuyển nhượng quyn s dụng đt D đã giao đất cho C s dng
đểv trng lúa t năm 2001 cho đến nay
xác định diện tích đất tranh chp nêu trên ca C đã nhận chuyển
nng xong qun s dng t năm 2001 cho đến nay, không phi là đất
ca D.
Theo nội dung đơn xin xác nhận đề ngày 31/7/2023 của người làm chng
Trn Th M1 trình bày:
Theo thông tin bà được biết Nguyn Th C đang Tranh chấp hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất” với Nguyn Ngc D. V án đang
đưc xem xét, gii quyết ti Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Hin nay, phần đất đang tranh chấp là din tích 12.974,3m
2
thuc mt phn tha
đất s 505, tha 507 tha 513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti P, huyn C,
tỉnh Đồng Tháp.
em rut ca Nguyn Th C Nguyn Ngc D. Trước đây
không ch nên ch C cho xây căn nhà tạm bng g tp trên din tích
đất hiện nay đang tranh chấp, sau đó do đất thấp nên bà đã dời nhà sang phần đất
giáp ranh ca bà C. Cho nên bà biết rt rõ nguồn gốc đất và vic chuyển nhượng
đất ca D và C. Ngun gc ca diện tích đất nêu trên ca Nguyn
Ngc D chuyển nhượng li cho Nguyn Th C t năm 2001. Vic chuyn
nhưng nêu trên các anh ch em trong gia đình đu biết rõ. C đã giao đủ
tin chuyển nhượng quyn s dụng đất và bà D đã giao đất cho bà C s dụng để
trng lúa t năm 2001 cho đến nay
- Tại Quyết định bản án thẩm số 27/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đã tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C.
- Công nhn hợp đng chuyển nhượng quyn s dng đất gia bà Nguyn
Th C với bà Nguyễn Ngọc D.
- Chấp nhận nội dung yêu cầu của bà Nguyễn Thị C về việc yêu cầu bà
Nguyễn Ngọc D tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
đối vi diện tích đất 12.734,7m
2
(trong đó bao gồm: Phm vi các mc t M4,
M3, M8, M5 về M4 là 795,6m
2
loại đất là ONT; các mc t M3, M2, M1, M12,
M10, M8 v M3 tng là 11.939,1m
2
loại đất là LUC) thuc mt phn thửa đất s
505, tha 507 và tha 513, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti xã P, huyn C, tnh
Đồng Tháp. Theo sơ đồ đo đạc ngày 04/4/2023 Trung tâm K, trong phm vi c
th như sau:
+ Từ mốc M4 đến mc M3 có chiều dài 40,20m.
+ Từ mốc M3 đến mc M2 có chiều dài 283,02m.
+ Từ mốc M2 đến mc M1 có chiều dài 269,68m.
+ Từ mốc M1 đến mc M12 có chiều dài 23,39m.
+ Từ mốc M12 đến mc M10 có chiều dài 270,52m.
+ Từ mốc M10 đến mc M8 có chiều dài 283,81m.
+ Từ mốc M8 đến mc M5 có chiều dài 40,70m.
+ Từ mốc M5 đến mc M4 có chiều dài 19,87m.
- Đề ngh cơ quan Nhà nước có thm quyn v đất đai thu hồi diện tích
12.734,7m
2
(qua đo đạc thc tế) (trong đó bao gồm: Phm vi các mc t M4,
M3, M8, M5 về M4 là 795,6m
2
loại đất là ONT; các mc t M3, M2, M1, M12,
M10, M8 v M3 tng là 11.939,1m
2
loại đất là LUC) thuc một phần các tha
505 (Giy chng nhn quyn s dụng đất cấp cho bà Nguyn Th L1 vào ngày
21/7/2015), tha 507 (Giy chng nhn quyn s dụng đất cấp cho chị Nguyễn
Thị N1 vào ngày 29/11/2018) và thửa 513 (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cấp cho chị Nguyễn Thị N1 vào ngày 24/8/2015) cùng t bản đồ s 3, đất ta lc
ti p C, xã P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp để cp li giy chng nhn quyn s
dụng đất cho bà Nguyn Th C.
- Bà Nguyễn Thị C và các đương sự có quyền đến cơ quan nhà nước có
thm quyền để làm th tc cấp, điều chnh giy chng nhn quyn s dụng đất
theo quy định ca pháp lut.
(Kèm theo Biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày 04/4/2023 ca Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh và Sơ đồ đo đạc ngày 04/4/2023 ca Trung tâm K)
Ngoài ra, bản án còn tuyên ván phí, chi phí tố tụng, quyền kháng cáo,
thời hạn kháng cáo, quyền và nghĩa vụ thi hành án.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 23 tháng 5 năm 2024, Nguyễn Ngọc D
bị đơn đơn kháng cáo Bản án thẩm s 27/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Bà D yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà Nguyễn Thị C.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự không tha thuận được vi nhau
v vic gii quyết v án.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của D phát biểu: Trong vụ
án này chỉ trình bày bằng lời nói, không có tài liệu chứng minh lời trình bày của
mình, lời khai của các nhân chứng không khách quan, không cơ sở. Năm
2019, D y quyn cho anh Bùi Văn P con của C tham gia vụ án tranh
chp gia D, bà C vi ông Nguyễn Văn C2, nhưng anh P trình bày vượt quá
phm vi y quyền của bà D khi ủy quyền. Biên bản hòa giải xã P ngày
11/5/2016, D không tham gia hòa giải, không tên đ ngh Hi
đồng xét x tm ngừng phiên tòa thực hiện việc giám định biên bn hòa giải
ngày 11/5/2016 của Ủy ban nhân dân xã P.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân Tnh, phát biu
vic tuân th pháp lut ca Thm phán Hội đồng xét x đảm bảo đúng quy
định ca B lut t tng dân sự, các đương s tham gia phiên tòa chp hành tt
quy đnh ca pháp luật đ xuất hướng gii quyết không chấp nhn kháng
cáo ca Nguyễn Ngọc D, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, được kiểm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan h pháp lut tranh chp,
th gii quyết xét x v án đúng theo quy định Điu 26, 36, 39 B lut t
tng dân s. D kháng cáo bản án thm trong thi hn luật định. Các
đương sự vng mt ti phiên tòa đã đưc triu tp hp l ln th 2, nhưng vng
mt không lý do. Căn cứ vào Điều 293, 294, 296 B lut t tng dân s, Hi
đồng xét x tiến hành xét x theo quy định.
[2] Ngun gốc đất tranh chp diện tích đo đc thc tế 12.974,3m
2
ca c Nguyễn Văn S (Sng chết 1967) c Th T2 (chết 1963) cha, m
ca C D, khai m vào năm 1962. Cụ S c T2 chết không để li di
chúc. Năm 1974, C các anh, ch, em thng nhất phân chia đất, thì bà D
đưc chia 10 công (13.000m
2
) đất rung, việc chia đất không làm giấy tờ.
Sau khi được chia đất, D bn tham gia cách mng, nên cho ông C2 thuê li.
Năm 1989, bà D lấy đất lại canh tác, đến năm 2000 D c phần đất trên cho bà
C. Đến năm 2001, D không tin chuộc nên đã chuyển nhượng luôn phn
đất này cho C với g 720.000.000 đng, vic tha thun chuyển nhượng
không làm văn bn giy t. C đã quản sử dụng phần đất t năm 2001
cho đến nay. Ti thời điểm bà D chuyển nhượng đất cho C thì phần đất
chuyển nhượng do ông Nguyễn Văn C2 đng tên, nên D khi kin ông C2.
Tại Bản án phúc thẩm số 192/2021/DS-PT ngày 11/6/2021 của Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp, công nhn cho bà D đưc quyn s dng din tích 12.974,3m
2
.
[3] Bà C khi kin D yêu cu tiếp tc hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất đi vi din tích 12.974,3m
2
. D không đồng ý theo yêu cầu của
C. Tòa án cấp sơ thm x ng nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất gia C vi D đối vi din tích 12.974,3m
2
. D không đồng ý
có đơn kháng cáo.
[4] Xét kháng o của bà D không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của
bà C. Bà D cho rng không có chuyển nhượng đất cho bà C.
[5] Xét thy, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia C vi
bà D không được lập thành văn bn, không có chng thc của cơ quan nhà nước
thm quyền là không đúng theo qui đnh tại Điều 167, 188 Luật Đất đai 2013
Điều 500, 501 B lut dân s năm 2015. Tuy nhiên, v phía bà D đã giao đất
cho C qun lý s dng t năm 2001 cho đến nay ti phiên tòa phúc thẩm
người đại din ca D cũng thừa nhn phần đất tranh chp C qun s
dng t năm 2001 cho đến nay.
[6] Về phía C mặc không văn bản giy t chứng minh đã trả
đủ tin chuyển nhượng đất cho D, nhưng tại biên bn hòa giải ngày
11/5/2016 của Ủy ban nhân dân P, huyện C D trình bày: Trước đất tôi
bán cho ch tôi 10 công tm cắt đất do cha, m tôi để lại, nhưng em tôi là ông C2
đứng tên quyn s dụng đất. Nay tôi yêu cầu vợ chồng em tôi phải trách
nhiệm chuyển lại cho chị tôi Nguyễn Thị C tại biên bản ghi lời khai
ngày 20/5/2019 D trình bày: Năm 1989, D nhận đất canh tác đến năm
2000 D c cho C, do không tin chuc li, nên D đã bán cho C
vào năm 2001. D yêu cu công nhn cho D đưc quyn s dng 10 công
đất lúa, đ bà D là th tc chuyển nhượng cho bà C.
[7] Mặt khác, theo đơn xác nhn ngày 19/5/2023 ca ông Nguyễn Văn M,
ông Âu Văn H1, ông Nguyễn Văn G, Trn Th S2 đều xác định phần đt
tranh chp D đã chuyển nhượng cho C vào năm 2001 C qun s
dụng cho đến nay.
[8] Qua các chứng c nêu trên đủ sở khẳng định D đã chuyển
nhượng đất din tích 12.974,3m
2
cho bà C và bà C đã trả đủ tin cho bà D.
[9] Đối vi vic bà D cho rng, trước năm 2000 bà D có cho bà C thuê đất
10 công tm ct, vic cho thuê không làm giấy tờ, không thỏa thuận giá
thuê, không thỏa thuận thời gian trả đất, khi nào D ly lại đất thì C trả lại
đất và tin thuê cho bà D. Bà C không tha nhận có thuê đt ca bà D, nhưng bà
D cũng không có chứng c chng minh phần đất tranh chấp bà D cho bà C thuê.
[10] Đồng thi, t năm 2001 đến năm 2023 D cũng không tranh
chp gì với C. Năm 2023, bà C khi kin yêu cầu bà D tiếp tục thực hiện hp
đồng chuyển nhượng quyn s dng diện tích 12.974,3m
2
, nhưng bà D không có
ý kiến hoặc đơn yêu cầu phn t yêu cu C tr li din tích 12.974,3m
2
đất,
chng t bà D mc nhiên tha nhn có vic chuyển nhượng đất cho bà C.
[11] Phần đất tranh chp theo Bản án phúc thẩm số 192/2021/DS-PT ngày
11/6/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp, công nhn cho D đưc
quyn s dng din tích 12.974,3m
2
đất thuc mt phn tha 505 (do bà Nguyn
Th L1 đứng tên), tha 507 tha 513 (do ch Nguyn Th N1 đứng tên giy
chng nhn quyn s dụng đất) cùng tờ bản đồ s 3, đất ti P, huyn C, tnh
Đồng Tháp. D đưc quyền đến quan nhà c thm quyn khai,
đăng ký, điều chnh li giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca
pháp luật, nhưng đến nay D chưa được cp giy chng nhn quyn s dng
đất. Vì thế, án sơ thẩm x đề ngh quan thẩm quyn thu hi giy chng
nhn quyn s dụng đất cp cho L1 ch N1 để cp li giy chng nhn
quyn s dụng đất cho bà C phù hp. Đồng thi, din tích 12.974,3m
2
đo đạc
thực tế 12.734,7m
2
thuc mt phn thửa đt s 505, tha 507 tha 513
cùng t bản đồ s 3.
[12] Xét, đề ngh của người bo v quyn li ích hp pháp cho D, đề
ngh tm ngng phiên tòa để thc hin việc giám đnh. Xét thy, việc ngưi bo
v quyn và li ích hp pháp ca bà D đề ngh tm ngng phiên tòa để thc hin
việc giám định chữ ký của bà D tại biên bản hòa giải ngày 11/5/2016 của Ủy ban
nhân dân xã P là không cn thiết, bi vì: Việc giải quyết vụ án không chỉ căn cứ
vào biên bản hòa giải ngày 11/5/2016, Hội đồng xét x căn cứ các tài liu
chng c khác như: Biên bn ghi li khai ca bà D ngày 20/5/2019, li khai ca
các nhân chng, quá trình sử dụng đất ca C , nên Hội đồng xét x không
chp nhn đề ngh ca Luật sư.
[13] Xét, đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp
không chp nhn kháng cáo ca bà D, gi nguyên bn án thẩm là căn cứ, nên
Hội đồng xét x chp nhn.
[14] T những sở trên, Hội đồng x không chấp nhận kháng cáo ca
bà D, gi nguyên bản án sơ thẩm.
[15] Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[16] Do kháng cáo ca bà D không được chp nhận, nên bà D phi chu án
phí dân s phúc thm theo khoản 1, Điều 148 ca B lut t tng dân s. Tuy
nhiên, bà D là người cao tui, có công vi cách mạng và có đơn xin miễn tin án
phí. Căn cứ vào Điều 12, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban Thường v quốc hội qui định về án phí, lệ phí Tòa án, nên Hội đồng
xét x min án phí phúc thm cho bà D.
Vì các lẽ trên;
QUYNH:
Căn cứ vào khoản 1, Điều 308; Khoản 1, Điu 148 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường
v Quc Hi v án p, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Ngọc D.
Giữ nguyên Bản án dân sthẩm s: 27/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C.
1.1 Công nhn hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia bà
Nguyn Th C vi bà Nguyn Ngc D theo tha thuận năm 2001.
1.2 Bà Nguyễn Thị C đưc quyn s dng đối vi diện tích đất 12.734,7m
2
(trong đó bao gồm: Phm vi các mc t M4, M3, M8, M5 v M4 là 795,6m
2
loi
đất ONT; các mc t M3, M2, M1, M12, M10, M8 v M3 tng là 11.939,1m
2
loại đất LUC) thuc mt phn thửa đt s 505, tha 507 tha 513, cùng t
bản đồ s 3, ta lc ti P, huyn C, tnh Đồng Tháp, được th hiện theo đồ
đo đạc ngày 04/4/2023 Trung tâm K, trong phm vi c th như sau:
+ T mốc M4 đến mốc M3 có chiều dài 40,20m.
+ T mốc M3 đến mc M2 có chiu dài 283,02m.
+ T mốc M2 đến mc M1 có chiu dài 269,68m.
+ T mốc M1 đến mc M12 có chiu dài 23,39m.
+ T mốc M12 đến mc M10 có chiu dài 270,52m.
+ T mốc M10 đến mc M8 có chiu dài 283,81m.
+ T mốc M8 đến mc M5 có chiu dài 40,70m.
+ T mốc M5 đến mc M4 có chiu dài 19,87m.
Đề ngh quan Nhà c thm quyn v đất đai thu hồi diện tích
12.734,7m
2
(qua đo đạc thc tế) (trong đó bao gồm: Phm vi các mc t M4,
M3, M8, M5 v M4 là 795,6m
2
loại đt là ONT; các mc t M3, M2, M1, M12,
M10, M8 v M3 tng 11.939,1m
2
loại đất LUC) thuc mt phn các tha
505 (Giy chng nhn quyn s dng đất cấp cho Nguyn Th L1 vào ngày
21/7/2015), tha 507 (Giy chng nhn quyn s dụng đt cấp cho chị Nguyễn
Thị N1 vào ngày 29/11/2018) thửa 513 (Giy chng nhn quyn s dụng đất
cấp cho chị Nguyễn Thị N1 vào ngày 24/8/2015) cùng t bản đồ s 3, đt ta lc
ti p C, xã P, huyn C, tỉnh Đồng Tháp để cp li giy chng nhn quyn s
dụng đất cho Nguyn Th C.
Bà Nguyn Th C các đương s có quyền đến cơ quan nhà nước có thm
quyền để làm th tc cấp, điều chnh giy chng nhn quyn s dụng đất theo
quy định ca pháp lut.
(Kèm theo Biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày 04/4/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Cao Lãnh và Sơ đồ đo đạc ngày 04/4/2023 ca Trung tâm K).
2. V án phí dân s sơ thẩm:
+ Min án phí dân s sơ thẩm, phúc thm cho bà Nguyễn Ngọc D.
+ Bà Nguyễn Thị C không phi chu án phí dân s sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tụng:
Tổng cộng 9.675.183 đồng. C tự nguyện chịu chi phí tố tụng
9.675.183 đồng, bà C đã tạm ứng và chi xong.
K t ngày bn án, quyết đnh hiu lc pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền ch động ra quyết định thi hành án) hoc k
t ngày đơn yêu cầu thi hành án i vi các khon tin phi tr cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các khon tin hàng tháng
bên phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại điều 468 B lut dân s.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 ca
Lut Thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 ca Lut Thi hành án dân s; Thi hiu thi hành án được thc hin theo quy
định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV THA Tòa án Tỉnh,
- VKSND Tỉnh;
- Tòa án ND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM. 

ã ký

Tải về
Bản án số 570/2024/DS-PT Bản án số 570/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 570/2024/DS-PT Bản án số 570/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất