Bản án số 142/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 142/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 142/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 142/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 142/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 142/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | vay tài sản, thế chấp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
- -
Bản án số: 142/2025/DS-ST
Ngày: 24-9-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
NHÂN DANH
-
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tuấn Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Xuân Tạo;
2. Ông Lục Kim Thanh
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Toàn– Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 24/9/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân khu vực 18 -
Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự
thụ lý số: 105/2025/TLST- DS ngày 01 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
282/2025/QĐXXST-DS ngày 08/9/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1985; hộ khẩu thường trú:
Ấp H, xã T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn:
- Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1986; địa chỉ: Số B, ấp D, xã T, thành
phố Hồ Chí Minh;
- Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1966; địa chỉ: Ấp Đ, xã T, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
* Theo đơn khởi kiện ngày 04/3/2025, quá trình tố tụng giải quyết vụ
án, nguyên đơn ông Đ trình bày:
2
Ngày 22/8/2024, ông Đ có cho bà Nguyễn Thị T1 và ông Nguyễn Thanh
T vay số tiền 1.000.000.000 (Một tỷ đồng chẵn), hai bên thỏa thuận lãi suất là
20%/năm, thời hạn trả lãi vào ngày 22 hàng tháng. Bà T1 và ông T cam kết trả
số tiền gốc vào ngày 22/12/2024.
Quá trình vay mượn, hai bên có lập hợp đồng mượn nợ, có chữ ký, lăn tay
của bà T1 và ông T. Bà T1 và ông T có thế chấp 02 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất gồm: 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DM524282, số vào sổ
CN09468 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện D cấp cho ông
Nguyễn Thanh T ngày 27/12/2023 và 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DM524281, số vào sổ CN09467 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
D cấp cho bà Nguyễn Thị T1 ngày 27/12/2023 (hiện nay đã sang tên ông
Nguyễn Văn Đ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CN607 ngày 10/02/2025 do Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện D cấp cho ông Đ).
Đến hạn thanh toán ngày 22/12/2024, bà T1 và ông T xin gia hạn 02
tháng. Tuy nhiên, đến ngày 22/02/2025, bà T1 và ông T không thanh toán tiền
gốc và lãi nên ông Đ làm đơn khởi kiện yêu cầu bà T1 và ông T phải thanh toán
số tiền gốc 1.000.000.000đ (một tỷ đồng).
Trong thời gian vay, ông T có chuyển khoản trả lãi 03 lần: Lần 1 số tiền
30.000.000 đồng vào ngày 22/9/2024, lần 2 số tiền 30.000.000 đồng vào ngày
22/10/2024, lần 3 số tiền 30.000.000 đồng vào ngày 25/11/2024, còn nợ tiền lãi
của thời hạn này là 9.600.000 đồng. Từ ngày 23/02/2025, bà T1 và ông T chưa
thanh toán lãi nên ông Đ yêu cầu Tòa án buộc bà T1 và ông T thanh toán tiền lãi
tạm tính từ ngày 23/02/2025 đến ngày ngày xét xử sơ thẩm là: 1,66% x
1.000.000.000đ x 7 tháng = 116.666.000 đồng. Cộng 9.600.000 đồng tiền lãi
chưa thanh toán của những tháng trước, tổng tiền lãi bà T1 và ông T phải thanh
toán là 126.266.000 đồng. Tổng số tiền gốc, lãi là 1.126.266.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, ông T đã thanh toán cho ông Đ 280.000.000
đồng, còn lại 720.000.000 đồng tiền gốc. Ông Đ đã giao bản chính giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông T và cam kết không yêu cầu gì đối với ông T
trong vụ án này. Số tiền gốc còn lại theo Hợp đồng mượn nợ ngày 22/8/2024 là
trách nhiệm của bà T1. Ông T đồng ý ký công chứng sang tên cho bà T1 đối với
phần đất ông đang đứng tên. Tại biên bản làm việc sáng ngày 24/9/2025, ông Đ
chỉ yêu cầu bà T1 thanh toán 720.000.000 đồng tiền gốc và 30.000.000 đồng
tiền lãi.
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện; Hợp đồng mượn nợ ngày
22/8/2024; Sao kê chuyển khoản tiền lãi các ngày 22/9/2024, 22/10/2024,
25/11/2024; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DM524282, số vào sổ
CN09468 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện D cấp cho ông
Nguyễn Thanh T ngày 27/12/2023 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DM524281, số vào sổ CN09467 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
D cấp cho bà Nguyễn Thị T1 ngày 27/12/2023.
3
* Quá trình tố tụng giải quyết vụ án, bị đơn bà T1 trình bày:
Bà T1 và ông T có vay ông Đ số tiền 1.000.000.000 đồng. Chữ ký trong
hợp đồng mượn nợ là của bà T1 và ông T. Ông T đã thanh toán cho ông Đ
280.000.000 đồng. Số tiền nợ gốc còn lại 720.000.000 đồng và tiền lãi
30.000.000 đồng theo Hợp đồng mượn nợ ngày 22/8/2024 là trách nhiệm trả nợ
của bà T1. Bà T1 thống nhất trong thời gian tới sẽ cùng ông Đ ra phòng công
chứng làm thủ tục sang tên đối với tài sản là quyền sử dụng đất theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN607 ngày 10/02/2025 do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện D cấp
cho ông Đ.
* Quá trình tố tụng giải quyết vụ án, bị đơn ông T trình bày:
Ngày 22/8/2024, ông T và bà T1 có vay ông Đ 1.000.000.000 đồng. Ngày
24/9/2025, ông T đã thanh toán cho ông Đ 280.000.000 đồng và đã nhận lại bản
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CN09468 do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện D cấp cho ông Nguyễn Thanh T. Từ nay, ông T
không có nghĩa vụ gì đối với ông Đ, số tiền nợ còn lại theo Hợp đồng mượn nợ
ngày 22/8/2024 là trách nhiệm của bà T1.
Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lời
trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,
[1] Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu giải
quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại
Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn có nơi cư trú tại xã T, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc
thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 18-Thành phố Hồ
Chí Minh và quan hệ pháp luật tranh chấp là “Hợp đồng vay tài sản” theo quy
định tại các Điều 26, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[4] Xem xét chứng cứ nguyên đơn cung cấp thấy rằng: Hợp đồng mượn
nợ ngày 22/8/2024 thể hiện số tiền vay là 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay là
04 tháng. Bị đơn bà T1, ông T thừa nhận số tiền vay, chữ ký trong giấy nợ trên
nên đây là tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[5] Quá trình giải quyết vụ án, ông T đã thanh toán cho ông Đ
280.000.000 đồng và đã nhận lại bản chính giấy chứng nhận chứng nhận quyền
sử dụng đất số vào sổ CN09468 ngày 27/12/2023 do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện D cấp cho ông T. Do đó, ông Đ xin rút yêu cầu khởi kiện với
ông T, chỉ yêu cầu bà T1 thanh toán nợ.
[6] Bị đơn bà T1 đồng ý một mình bà đứng ra chịu trách nhiệm thanh toán
số tiền gốc 720.000.000 đồng và tiền lãi 30.000.000 đồng cho ông Đ. Do đó,
4
Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện trên. Hiện nay, khoản vay đã quá hạn,
người vay chưa thanh toán là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều
463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, yêu cầu của ông Đ được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về lãi suất: Hợp đồng mượn nợ có ghi lãi suất là 20%/năm. Căn cứ
khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì số tiền lãi đến ngày xét xử là
126.266.666 đồng. Tuy nhiên, ông Đ chỉ yêu cầu bà T1 thanh toán 30.000.000
đồng, bà T1 đồng ý trả số lãi trên nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Tổng số tiền bà
T1 phải thanh toán là 750.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày tiếp theo
của ngày xét xử sơ thẩm.
[8] Ghi nhận sự tự nguyện của của ông Đ về việc đồng ý chuyển nhượng
lại cho bà Nguyễn Thị T1 đối với tài sản là quyền sử dụng đất theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN607 ngày 10/02/2025 do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện D cấp
cho ông Đ.
[9] Vụ án không có thu thập chứng cứ theo Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự
nên Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa là phù hợp.
[10] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ có giá ngạch theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
- Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản
của ông Nguyễn Văn Đ với bà Nguyễn Thị T1.
Buộc bà Nguyễn Thị T1 phải có trách nhiệm thanh toán cho ông Nguyễn
Văn Đ số tiền 750.000.000 đồng (bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sở thẩm (ngày 24/9/2025) cho đến
khi thi hành án xong, nếu người phải thi hành án không thanh toán số tiền trên,
thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
5
2. Đình chỉ yêu cầu của ông Nguyễn Văn Đ đối với ông Nguyễn Thanh T
về việc yêu cầu ông T thanh toán 1.026.200.000 đồng.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ đối với bà Nguyễn
Thị T1 về việc yêu cầu bà T1 thanh toán tiền gốc 280.000.000 đồng trong tổng
số 1.000.000.000 đồng.
4. Ghi nhận sự tự nguyện của của ông Nguyễn Văn Đ về việc đồng ý
chuyển nhượng lại cho bà Nguyễn Thị T1 đối với tài sản là quyền sử dụng đất
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số CN607 ngày 10/02/2025 do Chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai huyện D cấp cho ông Đ (nếu có yêu cầu).
5. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị T1 phải chịu 34.000.000 đồng (ba mươi bốn triệu đồng).
- Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn Đ 21.393.000 đồng (hai mươi mốt triệu
ba trăm chín mươi ba ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0007384 ngày 24/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 18-Thành phố Hồ Chí
Minh).
4. Quyền kháng cáo:
4.1. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 18-TP.Hồ
Chí Minh;
- Phòng THADS khu vực 18-
TP. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm