Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 14/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng N tổng số tiền là |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số:14/2024/DS-ST
Ngày: 17-7- 2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Chu Anh Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Hồng Sơn
2. Ông Phạm Thế Chiến
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Hoài– Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà Bùi Thị Thành – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 tại phòng xử án, Trụ sở Toà án nhân dân huyện
Krông Ana xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 155/2023/TLST-.DS ngày
20 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
28a/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2024 và quyết định hoãn phiên toà
số 28/2024/QĐST-DS, ngày 20/6/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Địa chỉ: số B đường L, phường T, quận B, thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V – Chức vụ: Tổng giám đốc Ngân
hàng N.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lưu Hải T; Chức danh: Giám đốc Ngân
hàng N – Chi nhánh huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Thanh V1;
Chức vụ: Quyền Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh Ngân hàng N – Chi nhánh
huyện K, tỉnh Đắk Lắk, theo Quyết định ủy quyền số: 809/NHNo.KRNA-KHKD
ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Giám đốc Ngân hàng N – Chi nhánh huyện K, có
mặt.
Bị đơn: Ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 -Vắng mặt.
Địa chỉ: Buôn D, xã D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Văn H- Vắng mặt.
2. Bà Lê Thị V2- Vắng mặt.
3. Ông Lê Hùng T1 - Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Buôn D, xã D, huyện K,tỉnh Đắk Lắk.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/10/2023 và quá trình tham gia tố tụng người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 03/12/2021, ông Lê Tiến D, bà Trần Thị D1 vay 180.000.000 đồng
(Một trăm tám mươi triệu đồng) tại Ngân hàng N – Chi nhánh huyện K, Đắk Lắk,
theo Hợp đồng tín dụng số: 5204LAV202102771, Thời hạn vay: 24 tháng, từ
06/12/2021 đến 03/12/2023. Mục đích sử dụng vốn: Sản xuất kinh doanh và nhu
cầu tiêu dùng, Lãi suất cho vay: 11,0 %/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho
vay trong hạn, lãi chậm trả 10%/năm%/năm.
Để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay ông Lê Tiến D, bà Trần Thị D1
đã thế chấp 02 tài sản là Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
39/TC/20 ngày 07/05/2020, cụ thể như sau:
Tài sản 01: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BY 910629 do UBND huyện K cấp ngày 22/01/2019,
số vào sổ cấp GCN: CH 01811 đối với thửa đất số: 417; Tờ bản đồ số: 27; Địa chỉ
thửa đất: Buôn D, xã D, huyện K, tỉnh Đăk; Diện tích: 1.794,5 m
2
.
Tài sản 02: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BY 910316 do UBND huyện K cấp ngày 11/5/2018,
số vào sổ cấp GCN: CH 01503 đối với thửa đất số: 148; Tờ bản đồ số: 14; Địa chỉ
thửa đất: Buôn D, xã D, huyện K, tỉnh Đăk Lăk; Diện tích: 4.071 m
2
.
Hợp đồng thế chấp được chứng thực tại UBND xã D, số chứng thực 50,
quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/05/2020. Tài sản thế chấp đã được đăng
ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện K ngày
08/05/2020 đúng quy định.
Quá trình vay ông Lê Tiến D, bà Trần Thị D1 mới trả được số tiền lãi
11.229.041 đồng, ngoài ra chưa tra được thêm bất cứ khoản vay nào.
Tính đến hết ngày 17/7/2024, tổng dư nợ khoản vay của ông Lê Tiến D, bà
Trần Thị D1 tại Ngân hàng N – Chi nhánh huyện K, tỉnh Đắk Lắk là: 239.161.096
đồng, cụ thể: Nợ gốc: 180.000.000 đồng; Nợ lãi: 59.161.096 đồng, trong đó: Lãi
trong hạn: 57.960.000 đồng-11.229.041 đồng = 46.730.959 đồng; Lãi quá hạn:
12.430.137 đồng.
Ngân hàng N đã nhiều lần làm việc trực tiếp và có văn bản yêu cầu ông Lê
Tiến D, bà Trần Thị D1 thực hiện nghĩa vụ trả nợ nêu trên. Tuy nhiên, ông Lê
Tiến D, bà Trần Thị D1 vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi
cho Ngân hàng, liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Căn cứ các nội dung trên, Ngân hàng đề nghị Tòa án:
1. Buộc ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 thanh toán cho Ngân hàng N số
tiền nợ tính đến hết ngày 17/7/2024 là 239.161.096 đồng, cụ thể: Nợ gốc:
180.000.000 đồng; Nợ lãi: 59.161.096 đồng, trong đó: Lãi trong hạn: 57.960.000
đồng - 11.229.041 đồng = 46.730.959 đồng; Lãi quá hạn: 12.430.137 đồng.
3
2. Tiền lãi tiếp tục được tính từ ngày 18/7/2024 theo mức lãi suất thỏa thuận
tại Hợp đồng tín dụng số 5204LAV202102771 ngày 03/12/2021 cho đến khi ông
Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 trả xong nợ gốc cho Ngân hàng N.
3. Nếu ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng N – Chi nhánh huyện K có quyền yêu
cầu Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của ông Lê Tiến
D và bà Trần Thị D1 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 39/TC/20 ngày
07/05/2020 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn H, bà Lê Thị V2, ông Lê
Hùng T1 không có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tham dự phiên tòa phát
biểu: Việc tiếp nhận đơn khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án, thụ lý và ra
thông báo thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách
tham gia tố tụng đúng theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã
thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã vi phạm tại các Điều 70, Điều
72 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35; Điều 39; Điều 147, Điều
203, Điều 220, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, 465, 466, 470 và
Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015; Căn cứ vào Điều 90, Điều 91 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010; khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNH ngày 30 tháng
12 năm 2016; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH- 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Đề nghị hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Ngân hàng N.
Buộc ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng N
tổng số tiền là: 239.161.096 đồng (hai trăm ba mươi chín triệu, một trăm sáu
mươi mốt nghìn, không trăm chín mươi sáu đồng). Trong đó, T2 vay gốc:
180.000.000 đồng; Tiền lãi suất 59.161.096 đồng.
Kể từ ngày 18/7/2024 ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Trường hợp ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 không thanh toán hoặc thanh
toán không đủ số nợ gốc và lãi suất phát sinh nói trên thì Ngân hàng N có quyền
đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự bán phát mại tài sản thế chấp theo hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 39/TC/20 ngày 07/5/2020 được ký kết giữa ông Lê
4
Tiến D và bà Trần Thị D1 và Ngân hàng N - Chi nhánh huyện K, Đắk Lắk để thu
hồi nợ.
Sau khi ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ,
thì Ngân hàng N phải trả lại cho ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đã thế chấp trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định về nội dung vụ án như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên
đơn, Tòa án nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk xác định quan hệ pháp
luật: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật tố tụng dân sự. Tại thời điểm Ngân hàng khởi kiện bị đơn ông Lê Tiến D và
bà Trần Thị D1 có nơi cư trú tại Buôn D, xã D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy,
Tòa án nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý và giải quyết vụ án là
đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, do không tống đạt trực tiếp được
cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Toà án đã niêm yết các văn
bản tố tụng là đảm bảo việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng theo quy định tại Điều
179 BLTTDS. Tuy nhiên, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
tham gia tố tụng cũng như không có mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và các phiên hoà giải là từ bỏ quyền và không thực hiện
nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa lần thứ nhất bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt, nên HĐXX đã hoãn phiên tòa và tống đạt quyết định hoãn
phiên tòa cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tại phiên tòa hôm
nay bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không có lý do.
Do vậy, HĐXX áp dụng Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, để xét xử
vắng mặt là đảm bảo đúng quy định pháp luật.
[3] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử
thấy rằng: Vào ngày 06 tháng 12 năm 2021 ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 vay
Ngân hàng N – Chi nhánh huyện K, Đắk Lắk số tiền 180.000.000 đồng (một trăm
tám mươi triệu đồng) là có thật, được thể hiện tại hợp đồng tín dụng số
5204LAV202102771 và các báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày
06/12/2021, mục đích vay là: nhu cầu sản suất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng;
Lãi suất áp dụng là 11%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn;
Thời hạn vay là 24 tháng, ngày trả nợ cuối cùng 03/12/2023
Quá trình vay, ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 mới trả được 11.229.041
đồng tiền lãi suất, ngoài ra chưa trả cho Ngân hàng thêm khoản tiền nợ gốc và lãi
nào. Hiện nay đã quá hạn nhưng ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 không thực
5
hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết. Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo
hợp đồng đã ký kết và theo quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm
2015.
Tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; Nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại
đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện là có căn cứ, nên cần buộc ông Lê Tiến D và bà
Trần Thị D1 phải trả cho Ngân hàng số tiền vay gốc 180.000.000 đồng (một trăm
tám mươi triệu đồng) là đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Về lãi suất: Lãi suất áp dụng là 11%/năm, lãi suất điều chỉnh khi lãi suất huy
động biến động = lãi suất huy động vốn VND có kỳ hạn 12 tháng (có tính dữ trữ
bặt buộc, giữ trữ thanh toán) + tối thiểu 2%/năm tại thời điểm điều chỉnh, theo
quy định của Ngân hàng, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Căn
cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, để tính lãi suất theo đúng hợp đồng
đã ký kết kể từ khi giao dịch cho đến khi thanh toán hết các khoản nợ gốc và lãi
phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
* Lãi suất trong hạn được tính như sau: Từ ngày vay 06/12/2021 đến ngày
01/11/2022 là 331 ngày, lãi suất 11% thành tiền 17.955.616 đồng; Từ ngày vay
02/11/2022 đến ngày 17/7/2023 là 624 ngày, lãi suất điều chỉnh 13% thành tiền
40.004.383 đồng, tổng lãi suất trong hạn là 57.960.000 đồng.
* Lãi suất quá hạn: Do ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 vi phạm nghĩa vụ
trả nợ theo từng kỳ do đó lãi suất quá hạn được tính từ ngày 06/12/2022 đến ngày
17/07/2024 là 590 ngày, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn nên lãi quá
hạn là 6,5% thành tiền 12.430.137 đồng.
Tổng lãi trong hạn và quá hạn là: 57.960.000 đồng + 12.430.137 đồng =
70.390.137 đồng, ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 đã trả tiền lãi 11.229.041
đồng, còn nợ tiền lãi 59.161.096 đồng.
Như vậy, HĐXX buộc ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 phải có nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng tổng số tiền là: 239.161.096 đồng. Trong đó, tiền vay gốc:
180.000.000 đồng; tiền lãi suất 59.161.096 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên án sơ thẩm ông Lê Tiến D và bà Trần
Thị D1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
[4] Về tài sản thế chấp: Khi vay tiền ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 đã thế
chấp cho Ngân hàng các tài sản gồm:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo giấy chứng nhận BY
910629 đối với thửa đất số 417, tờ bản đồ số 27, diện tích 1794,5 m
2
được UBND
huyện K, cấp ngày 22/01/2019 cho hộ ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo giấy chứng nhận quyền sử
6
dụng đất số BY 910316, thửa đất số 148, tờ bản đồ số 14, diện tích 4071 m
2
được
UBND huyện K, cấp ngày 11/5/2018 cho hộ ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1.
Theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 39/TC/20 ngày 07/5/2020
được ký kết giữa ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 và Ngân hàng N - Chi nhánh
huyện K, Đắk Lắk.
Xét thấy việc thế chấp trên của các bên đương sự là hợp pháp, hợp đồng thế
chấp được đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền đúng theo quy
định của pháp luật tại khoản 2 Điều 292 Bộ luật dân sự 2015. Áp dụng Điều 293
Bộ luật dân sự 2015, Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ; khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNH ngày 30 tháng 12 năm
2016 của ngân hàng N1 tuyên: Trường hợp ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1
không tự nguyện thanh toán đủ số nợ gốc và lãi suất phát sinh nói trên thì Ngân
hàng N có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự bán phát mãi tài sản thế
chấp để thanh toán nợ cho ngân hàng.
Sau khi ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
thì Ngân hàng N có nghĩa vụ trả lại các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 theo quy định của pháp luật.
[5] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận, nên bị đơn ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 phải chịu chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, số tiền này nguyên đơn Ngân hàng N đã nộp
tạm ứng, nên ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 phải trả cho Ngân hàng N.
[6] Về án phí: ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 phải chịu 11.958.000 đồng
tiền án phí dân sự sơ thẩm. Theo mức tính: 239.161.096 đồng x 5% = 11.958.000
đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158, Điều 177, Điều 179, Điều
227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 317, Điều 318, Điều 323, Điều
463, Điều 465, Điều 466, Điều 468, Điều 470 của Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ vào Điều 90, khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; khoản 1
Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân
hàng N1; khoản 2 Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH- 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
N.
Buộc ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng N
tổng số tiền là: 239.161.096 đồng (hai trăm ba mươi chín triệu, một trăm sáu
7
mươi mốt nghìn, không trăm chín mươi sáu đồng). Trong đó, T2 vay gốc:
180.000.000 đồng; Tiền lãi suất 59.161.096 đồng.
Kể từ ngày 18/7/2024 ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Trường hợp ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 không thanh toán hoặc thanh
toán không đủ số nợ gốc và lãi suất phát sinh nói trên thì Ngân hàng N có quyền
đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 39/TC/20 ngày 07/5/2020 được ký kết giữa ông Lê Tiến D
và bà Trần Thị D1 và Ngân hàng N - Chi nhánh huyện K, Đắk Lắk để thu hồi nợ
gồm:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BY 910629 đối
với thửa đất số 417, tờ bản đồ số 27, diện tích 1794,5 m
2
được UBND huyện K,
cấp ngày 22/01/2019 cho hộ ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BY 910316, thửa
đất số 148, tờ bản đồ số 14, diện tích 4071 m
2
được UBND huyện K, cấp ngày
11/5/2018 cho hộ ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1.
Sau khi ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ,
thì Ngân hàng N phải trả lại cho ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đã thế chấp trên.
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Buộc ông Lê Tiến D và bà Trần Thị
D1 có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng N 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
Về án phí: Ông Lê Tiến D và bà Trần Thị D1 phải chịu 11.958.000 đồng
(mười một triệu, chín trăm năm mươi tám nghìn đồng), tiền án phí dân sự sơ
thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền 5.338.524 đồng (năm triệu, ba trăm ba
mươi tám nghìn, năm trăm hai mươi bốn đồng), tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai số AA/2021/0015683, ngày 14/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Krông Ana.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn luật
định 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn ông Lê Tiến D, bà Trần Thị D1, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan ông Lê Văn H, bà Lê Thị V2, ông Lê Hùng T1 vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ
ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành

8
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận:. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Ana;
- Chi cục THADS huyện Krông Ana;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
Chu Anh Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm