Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sơn Dương (TAND tỉnh Tuyên Quang) |
Số hiệu: | 14/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N. Buộc ông Trần Tiến Đ phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng N tổng số tiền 256.543.503 đồng (Hai trăm năm mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn năm trăm linh ba đồng), trong đó nợ gốc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SƠN DƯƠNG
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 14/2024/DS-ST
Ngày: 28/8/2024
Về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Tuấn Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Quang
2. Ông Trần Hữu Lượng
- Thư ký phiên toà: Ông Vũ Đức Thảo - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Ông Hoàng Hữu Trí - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Dương mở
phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 50/2024/TLST-DS, ngày
17/5/2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 21/2024/QĐST-DS, ngày 29/7/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số:
19/2024/QĐST-DS, ngày 13/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N (A); địa chỉ trụ sở chính: Số B đường L,
phường T, quận B, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: ông Phạm Toàn V, chức vụ: Tổng giám đốc
A. (Vắng mặt).
Bên được ủy quyền: Ngân hàng N, chi nhánh huyện S, tỉnh Tuyên Quang.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Huy T, chức vụ: Giám đốc A;
địa chỉ: tổ dân phố Đ, thị trấn S, huyện S, tỉnh Tuyên Quang. (Vắng mặt).
Người nhận ủy quyền lại: Ông Phạm Trọng T1; Chức vụ: Giám đốc phòng
G, huyện S, tỉnh Tuyên Quang. (Theo văn bản ủy quyền số 2665/QĐ-NHNo-PC
ngày 01/12/2022 của Ngân hàng N; Giấy ủy quyền số 36/NHNo.SD-GUQ ngày
2
22/02/2024 Ngân hàng N, chi nhánh huyện S. (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng
mặt);
- Bị đơn: Ông Trần Tiến Đ, sinh năm 1973; Địa chỉ: Thôn S, xã Q, huyện S, tỉnh
Tuyên Quang (Vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các bản khai người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Nguyễn Huy T và người nhận ủy quyền lại của nguyên đơn ông
Phạm Trọng T1 trình bày:
Ngày 07/3/2011 ông Trần Tiến Đ có ký kết hợp đồng tín dụng số 812/HĐTD
với A chi nhánh huyện S – Phòng giao dịch K, nội dung vay tiền để phục vụ mục
đích mua xe máy.
- Số tiền vay: 50.000.000 đồng.
- Ngày nhận tiền vay: 07/3/2011; thời hạn vay 12 tháng.
- Lãi suất tiền vay là 19%/năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất tiền vay
trong hạn.
- Dư nợ gốc đến ngày 21/02/2024 là 50.000.000 đồng.
Khi khoản vay đến hạn trả nợ, A đã nhiều lần gửi văn bản cũng như trực tiếp
đến đôn đốc và yêu cầu ông Trần Tiến Đ về việc trả nợ gốc và lãi. Đến ngày
21/9/2011 ông Trần Tiến Đ trả nợ lãi cho A số tiền 5.399.305 đồng. Dư nợ gốc
hiện tại 50.000.000 đồng. Agriank đã nhiều lần có văn bản yêu cầu ông Trần Tiến
Đ thực hiện nghĩa vụ trả nợ nêu trên theo hợp đồng tín dụng số 821/HĐTD. Tuy
nhiên tính đến nay, ông Trần Tiến Đ vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ
gốc và nợ lãi cho A.
Nay, A đề nghị Tòa án:
- Tuyên buộc ông Trần Tiến Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho A toàn bộ
số tiền tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) đến ngày xét xử ngày 28/8/2024 là
256.543.503 đồng; Trong đó: dư nợ gốc là 50.000.000 đồng; số tiền lãi và lãi phạt
quá hạn tạm tính là 206.543.503 đồng;
- Tuyên buộc ông Trần Tiến Đ phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất
thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 821/HĐTD kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa
án ra bản án/quyết định cho đến ngày thực tế ông Trần Tiến Đ trả hết nợ gốc cho A.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn ông Trần Tiến Đ đến
Tòa án làm việc; thông báo, niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp
luật. Nhưng ông Đồng đ không có mặt. Tiến hành xác minh tại nơi cư trú chính
quyền địa phương cung cấp ông Trần Tiến Đ có đăng ký hộ khẩu thường trú tại
thôn S, xã Q, huyện S. Hiện nay ông Đ thường xuyên vắng mặt tại địa phương, chỉ
thi thoảng mới về thăm gia đình. Khi đi không thông báo cho địa phương nên
không nắm được hiện nay ông Đ ở đâu.
3
Qua xác minh thân nhân của ông Trần Tiến Đ có cung cấp: ông Đ hiện nay
không có mặt tại địa phương, chỉ thi thoảng mới về nhà. Ông Đ đi đâu làm gì gia
đình không biết. Tòa án có gửi các văn bản tố tụng cho ông Đ, gia đình đều thông
báo cho ông Đ biết. Ông Đ có thông tin lại không về làm việc được và đề nghị Tòa
án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đều đảm bảo đúng quy định. Việc chấp
hành của người tham gia pháp luật, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ theo quy định; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự, cụ thể vắng mặt tại các lần Tòa án triệu tập.
Về nội dung vụ án đại diện Viện kiểm sát thấy hợp đồng tín dụng là những
hợp đồng tự nguyện hợp pháp, có sự xác nhận của các bên đương sự và kết luận
giám định chữ ký, chữ viết. Do đó, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị căn cứ các Điều 26,
35, 39, 147, 161, 162, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các
Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ
chức tín dụng năm 2017; Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N.
Buộc ông Trần Tiến Đ phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng N số tiền
256.543.503 đồng; Trong đó: dư nợ gốc là 50.000.000 đồng; số tiền lãi tạm tính là
206.543.503 đồng và phải trả tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số
821/HĐTD ngày 07/3/2011, kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản án cho
đến ngày thực tế ông Trần Tiến Đ trả hết nợ gốc cho Ngân hàng.
Ông Trần Tiến Đ phải hoàn trả cho Ngân hàng N, chi nhánh huyện S chi phí
giám định chữ ký, chữ viết.
Về án phí: Ngân hàng N, chi nhánh huyện S không phải chịu án phí. Ông
Trần Tiến Đ phải chịu án phí dân sự có giá ngạch.
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ngân hàng N, chi nhánh huyện S khởi kiện ông Trần Tiến Đ theo Hợp đồng
tín dụng số: 821/HĐTD ngày 07/3/2011. Xét mục đích vay vốn của ông Trần Tiến
Đ là phục vụ mua xe máy, nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Sơn Dương theo quy định Điều 26, Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
4
Ngân hàng N, chi nhánh huyện S đã cung cấp đầy đủ và đúng địa chỉ của bị
đơn ông Trần Tiến Đ được ghi trong Hợp đồng tín dụng số: 821/HĐTD ngày
07/3/2011. Ông Trần Tiến Đ vẫn đang cư trú tại địa chỉ thôn S, xã Q, huyện S. Căn
cứ theo địa chỉ cư trú của bị đơn được ghi trong Hợp đồng tín dụng thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sơn Dương theo quy định tại
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Ông Trần Tiến Đ đã được tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa đến
lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Trần Tiến Đ.
[2] Về nội dung vụ án:
Tại kết luận giám định số 946/GĐ-KTHS ngày 25/7/2024 của Phòng K Công
an tỉnh T xác định:
Chữ ký, chữ viết ghi tên Trần Tiến Đ dưới mục “ĐẠI DIỆN BÊN B trên
mẫu giám định ký hiệu A1 với chữ ký, chữ viết ghi tên Trần Tiến Đ dưới mục
“NGƯỜI KHAI KÝ TÊN” trên mẫu giám định ký hiệu B1, B2 là do cùng một
người ký và viết.
Từ những đánh giá nên trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận:
Ông Trần Tiến Đ, địa chỉ thôn S, xã V, huyện S, tỉnh Tuyên Quang có vay
Ngân hàng N, chi nhánh huyện S số tiền gốc là 50.000.000đồng (Năm mươi triệu
đồng) theo Hợp đồng tín dụng số 821/HĐTD ngày 07/3/2011, ngày nhận tiền vay:
07/3/2011; thời hạn vay 12 tháng; lãi suất tiền vay là 19%/năm; lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất tiền vay trong hạn.
Như vậy, Hợp đồng tín dụng số 821/HĐTD ngày 07/3/2011 số tiền vay
50.000.000 giữa Ngân hàng N, chi nhánh huyện S với ông Trần Tiến Đ được ký kết
bằng văn bản, trên tinh thần tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên, đáp ứng đầy đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật nên đây là hợp đồng hợp pháp, được pháp
luật thừa nhận và bảo vệ.
[3] Xét việc thực hiện hợp đồng của các bên: Sau khi ký kết hợp đồng tín
dụng, ông Trần Tiến Đ đã thực hiện việc nhận tiền vào ngày ký kết hợp đồng, ngày
07/3/2011. Ngân hàng đã thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi
khoản vay đến hạn trả nợ (ngày 07/3/2012) Ngân hàng đã nhiều lần gửi văn bản
cũng như trực tiếp đôn đốc và yêu cầu ông Đ cam kết về việc trả nợ gốc và lãi.
Ngày 21/9/2011 ông Đ đã trả nợ lãi cho Ngân hàng số tiền 5.399.305 đồng. Sau đó
Ngân hàng đã lập rất nhiều biên bản làm việc xử lý nợ quá hạn, giấy báo nợ quá
hạn và thông báo chuyển nợ quá hạn. Do ông Trần Tiến Đ vi phạm nghĩa vụ trả nợ
nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu xử lý thu hồi nợ là phù hợp với sự thỏa thuận của
các bên theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết và theo khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ
chức tín dụng.
[4] Xét yêu cầu trả nợ gốc và lãi của nguyên đơn:
Về trả nợ gốc: Ông Trần Tiến Đ chưa trả được số nợ gốc nào của số tiền vay
là 50.000.000 đồng.
5
Về trả lãi: Theo thỏa thuận của các bên tại hợp đồng tín dụng số 821/HĐTD
ngày 07/3/2011 thể hiện lãi suất tiền vay tại thời điểm ký hợp đồng là 19%/năm;
phương thức trả lãi tiền vay theo định kỳ hàng tháng /1 lần.
Trường hợp lãi suất cơ bản do Thống đốc NHNN quy định có thay đổi. Bên
A sẽ thỏa thuận lại với bên B để điều chỉnh lãi suất vay phù hợp với quy định của
Tổng Giám đốc Ngân hàng N.
Lãi suất nợ quá hạn: Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay,
nếu bên B không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc và/hoặc lãi và không được chấp
thuận cho cơ cấu lại nợ gốc và/hoặc lãi thì bên A sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ của
hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn và bên B phải chịu lãi suất nợ quá hạn tối đa
bằng 150% so với lãi suất vay đã thỏa thuận.
Như vậy, lãi suất trên là phù hợp với lãi suất cho vay của Ngân hàng. Đồng
thời, phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng và khoản 1 Điều 468
Bộ luật dân sự.
Xét bảng kê tính lãi đến ngày 28/8/2024 phù hợp với số tiền giao dịch tiền
vay và kỳ hạn trả nợ đính kèm Hợp đồng tín dụng nên có căn cứ xác định. Tính đến
hết ngày 28/8/2024, ông Trần Tiến Đ còn nợ Ngân hàng số tiền gốc và lãi cụ thể
như sau:
Từ ngày
Đến ngày
Số ngày
Lãi suất
Số tiền gốc
Số tiền lãi
Số tiền
đã nộp
Số tiền
phải nộp
07/3/2011
22/3/2011
16
19.000%
50,000,000
416,438
5,399,305
22/3/2011
19/5/2011
58
20.500%
50,000,000
1,628,767
0
19/5/2011
02/8/2011
75
21.000%
50,000,000
2,157,534
0
02/8/2011
7/3/2012
218
21.500%
50,000,000
6,420,548
0
07/3/2012
28/8/2024
4557
32.250%
50,000,000
201,319,521
0
211,942,808
5,399,305
206,543,503
Gốc:
50,000,000
Tổng
256,543,503
(Bằng chữ: Hai trăm năm mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi tư nghìn năm
trăm linh ba đồng).
Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N, chi
nhánh huyện S, buộc ông Trần Tiến Đ phải trả các khoản tiền:
Nợ gốc: 50.000.000 đồng; các loại tiền lãi phải trả: 206.543.503 đồng. Tổng
cộng: 256.543.503 đồng (Hai trăm năm mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi ba
nghìn năm trăm linh ba đồng)
[5] Về án phí, chi phí tố tụng, quyền kháng cáo:
6
- Về án phí và chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn ông Trần Tiến Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, chi
phí giám định chữ ký, chữ viết.
- Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 161, 162, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều
91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2017; Nghị quyết 326/NQ-
UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N.
1. Buộc ông Trần Tiến Đ phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng N tổng số tiền
256.543.503 đồng (Hai trăm năm mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn năm
trăm linh ba đồng), trong đó nợ gốc: 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng); các
loại tiền lãi: 206.543.503 đồng (Hai trăm linh sáu triệu năm trăm bốn mươi ba
nghìn năm trăm linh ba đồng) và chi phí giám định 3.870.000 đồng (Ba triệu tám
trăm bảy mươi nghìn đồng). Tổng cộng là 260.413.503 đồng (Hai trăm sáu mươi
triệu bốn trăm mười ba nghìn năm trăm linh ba đồng).
Ông Trần Tiến Đ phải trả tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số
821/HĐTD ngày 07/3/2011, kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản án cho
đến ngày thực tế ông Trần Tiến Đ trả hết nợ gốc cho Ngân hàng.
2. Về án phí:
Ngân hàng N, chi nhánh huyện S không phải chịu án phí. Trả lại cho Ngân
hàng N, chi nhánh huyện S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.545.000 đồng (Năm
triệu năm trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0001313 ngày 14/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
Ông Trần Tiến Đ phải nộp 12.827.175 đồng (Mười hai triệu tám trăm hai
mươi bảy nghìn một trăm bảy mươi lăm đồng) án phí dân sự có giá ngạch.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
7
Nơi nhận
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Sơn Dương;
- T.H.A dân sự huyện Sơn Dương;
- Các đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lê Tuấn Linh
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Văn Vân – Ma Quốc Thể
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
Lê Tuấn Linh
9
10
Tải về
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm