Bản án số 135/2024/DS-ST ngày 27/05/2024 của TAND TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 135/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 135/2024/DS-ST ngày 27/05/2024 của TAND TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tam Kỳ (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 135/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Huỳnh Thị Nh khởi kiện yêu cầu ông Vũ Tiến Đ và bà Phạm Quỳnh A phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ theo hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 135/2024/DS-ST
Ngày: 27-5-2024
V/v: “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Bích Ân
- Các Hội thẩm nhân dân:
+ Trần Thị Đông;
+ Ông Nguyễn Văn Thông.
Thư phiên tòa: Trịnh Thị Thu Diễm - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: Nguyễn Trần Anh Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 216/2023/TLST- DS
ngày 27 tháng 10 năm 2023, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2024
Thông báo hoãn phiên toà số 03/TB-TA ngày 26/4/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Huỳnh Thị Nh, sinh năm 1954; địa chỉ: Số 14, Đinh Công T,
Khối phố 2, phường Ph, thành phố T, tỉnh Q. Có mặt.
- Bị đơn:
+ Ông Tiến Đ, sinh m 1980; địa chỉ: đường H, Khối ph5, phường An
X, thành phố T, tỉnh Q. Vắng mặt.
+ Bà Phạm Quỳnh A, sinh năm: 1987; địa chỉ liên hệ: Số 18, Thoại Ngọc H,
phường A, thành phố T, tỉnh Q. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Huỳnh ThNh
trình bày:
Vào ngày 20/6/2022, ông Tiến Đ đến nhà tôi mượn số tiền
1.130.000.00(Một tỷ một trăm ba mươi triệu đồng) để làm thêm đất vào quán
phê, thời hạn mượn số tiền trên là 01 (một) tháng. Khi đến nhà tôi mượn tiền, ông Đ
đi một mình nên tôi không cho mượn. Tôi yêu cầu ông Đ đem giấy tờ mượn tiền
cho hai vợ chồng cùng vào. Sau đó, ông Đ đến nhà nói với tôi vợ ông bị
covid nên ông Đã đem giấy mượn tiền cho vợ ông tại bệnh viện. Việc vợ ông Đ
2
Phạm Quỳnh A vào giấy mượn tiền hay không thì tôi không nhưng
ông Đ là người tviết giấy trước mặt tôi. Đến nay, ông Đ và A vẫn không
trả cho tôi số tiền nêu trên. Tại đơn khởi kiện, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông Đ Anh phải trả cho tôi số tiền 1.130.000.000đ (Một tỷ một trăm ba mươi
triệu đồng). Tuy nhiên, đến nay tôi được biết chữ trong giấy mượn tiền không
phải của Phạm Quỳnh A. Do vậy, tôi chỉ yêu cầu Toà án buộc ông Tiến Đ
phải trả cho tôi số tiền là 1.130.000.000đ (Một tỷ một trăm ba mươi triệu đồng).
Tại bản tự khai ngày 04/12/2023, bị đơn Phạm Quỳnh A trình bày: Tôi
ông Tiến Đ là vợ chồng. Tuy nhiên trong qtrình chung sống, hai chúng tôi
phát sinh mâu thuẫn nên tôi ông Đ đã sống ly thân với nhau từ tháng 03/2022.
Việc ông Đ vay tiền của bà Nh tôi không được biết, tôi không vào giấy mượn
tiền của Nh cũng không biết ông Đ sử dụng số tiền trên vào mục đích . Khi
nhận được thông báo của Toà án về vụ kiện của Nh, tôi có gọi điện thoại cho ông
Đ, ông Đ nói đây tiền ông mượn riêng sẽ trách nhiệm trả nợ, không ln
quan đến tôi. Nay, với yêu cầu khởi kiện của Nh về việc yêu cầu tôi cùng với
ông Đ phải trả số tiền 1.130.000.000đ (Một tỷ một trăm ba mươi triệu đồng) i
không đồng ý. Bởi vì, việc ông Đ vay tiền không thông qua ý kiến của tôi việc
ông Đ dùng số tiền vay nêu trên vào mục đích tôi không được biết. Do đó, tôi đề
nghị Tòa án buộc ông Đ phải trả toàn bộ số tiền trên cho bà Nh.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn ông Tiến Đ
vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể lấy lời khai và tiến hành hoà giải.
* Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà, của nguyên đơn trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa là đúng pháp luật. Bị đơn
được tống đạt thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
nhưng không chấp hành đúng về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình, vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do. vậy, đề nghị Hội đồng xét xtiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Nh, buộc bị đơn ông Tiến Đ phải trả cho
Nh số tiền là 1.130.000.000đ (Một tỷ một trăm ba mươi triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bà Huỳnh Thị Nh khởi kiện yêu cầu ông Vũ Tiến ĐPhạm Quỳnh A phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ theo hợp đồng vay tài sản. Bị đơn có địa chỉ
tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Thông báo hoãn phiên tòa cho bđơn ông Tiến Đ, nhưng bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai không do. vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Theo đơn khởi kiện, bà Huỳnh
Thị Nh yêu cầu ông Tiến Đ và Phạm Quỳnh A phải trả số tiền
1.130.000.00(Một tmột trăm ba mươi triệu đồng) trong hợp đồng vay tài sản.
Qua xem xét các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì thấy: Bà Huỳnh Thị Nh cung cấp
chứng cứ giấy mượn tiền lập ngày 20/6/2022 chữ của ông Tiến Đ
Phạm Quỳnh A. Tuy nhiên, theo kết quả giám định chữ ký của Phòng Kỹ thuật hình
sự Công an tỉnh Quảng Nam tại bản kết luận số 168/KL-KTHS ngày 14/3/2024 kết
luận:
+ Chữ ký, chữ viết họ tên Tiến Đ (dưới ch) trên tài liệu cần giám định
hiệu A so với chữ ký, chviết họ tên Tiến Đ (dưới chữ ) trên các tài liệu
mẫu so sánh ký hiệu M1, M2, M3 là do cùng một người ký, viết ra.
+ Chữ viết họ tên Phạm Quỳnh A (dưới chữ ) trên tài liệu cần giám định ký
hiệu A so với chữ viết họ tên Phạm Quỳnh A (dưới chữ ) trên các tài liệu mẫu so
sánh ký hiệu M1, M4 và M5 không phải do cùng một người ký, viết ra.
+ Từ chối giám định đối với chữ đứng tên Phạm Quỳnh A trên tài liệu cần
giám định ký hiệu A so với chữ ký đứng tên Phạm Quỳnh A trên các tài liệu mẫu so
sánh ký hiệu M1, M4 và M5 do không đồng dạng.
Như vậy, có đủ cơ sở kết luận chữ ký, chữ viết trong giấy mượn tiền nêu trên
của ông Tiến Đ và không phải chữ viết của Phạm Quỳnh A. Mặt khác, theo
lời khai của bà Nh thể hiện, việc mượn tiền nêu trên là chỉ một mình ông Đ đến nhà
bà, không có mặt bà Phạm Quỳnh A.
Hơn nữa, theo lời khai của Quỳnh A thì mặc dù giữa ông Đ và bà Anh chưa
ly hôn, tuy nhiên hai người đã sống ly thân với nhau từ tháng 03/2022 đến nay.
Phạm Quỳnh A đã về nhà cha mẹ sinh sống, việc mượn số tiền nêu trên của ông Đ
không sự đồng ý của việc ông Đ dùng số tiền nêu trên vào việc gì Anh
không được biết và cũng không phải dùng để cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình. Do
đó, không sở để buộc Phạm Quỳnh A phải thực hiện nghĩa vụ trả ncùng
với ông Vũ Tiến Đ. Mặt khác, tại phiên toà, Huỳnh Thị Nh cũng chỉ yêu cầu Toà
án buộc một mình ông Vũ Tiến Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không do, không lời khai cũng như cung cấp
chứng cứ thể hiện đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Nh. Do vậy, đủ xác
định ông Đ vay tiền của Nh đến thời điểm hiện nay vẫn chưa thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Do vậy, căn cứ Điều 466 BLDS cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của Huỳnh Thị Nh về việc buộc ông Tiến Đ phải nghĩa vụ trả nợ số tiền
4
1.130.000.000đ (Một tỷ một trăm ba mươi triệu đồng).
[3]. Về chi phí tố tụng: Chi phí giám định chữ là 4.846.000đ (Bốn triệu tám
trăm bốn mươi sáu nghìn đồng) Nh đã tạm nộp. Do yêu cầu khởi kiện của Nh
được chấp nhận nên cần buộc ông Tiến Đ phải hoàn trả lại số tiền nêu trên cho
Huỳnh Thị Nh.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị Nh được chấp nhận
toàn bộ nên ông Vũ Tiến Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 161, khoản 1 Điều 162; khoản 1 Điều 244; các điều 227, 228, của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các điều 357, 463, 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị Nh đối với ông Vũ
Tiến Đ.
- Buộc ông Tiến Đ phải trả cho Huỳnh Thị Nh số tiền 1.130.000.000đ
(Một tỷ một trăm ba mươi triệu đồng).
- Về chi phí tố tụng: ông Vũ Tiến Đ phải hoàn trả cho bà Huỳnh Thị Nh chi phí
giám định chữ ký là 4.846.000đ (Bốn triệu tám trăm bốn mươi sáu nghìn đồng).
Kể tngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, hằng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự.
[2] Về án phí: án phí DS-ST 45.900.000đ (Bốn mươi lăm triệu chín trăm
nghìn đồng) ông Vũ Tiến Đ phải chịu.
[3] Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm; bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
5
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND Tp.Tam Kỳ;
- Chi cục THADS Tp.Tam Kỳ;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
Tải về
Bản án số 135/2024/DS-ST Bản án số 135/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 135/2024/DS-ST Bản án số 135/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất