Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lộc (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 13/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN ND HUYỆN VĨNH LỘC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 13/2024/DS-ST.
Ngày: 24/10/2024.
V/v: "Tranh chấp hợp đồng tín dụng".
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỘC - THANH HOÁ.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Ngô Thị Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Mai Thị Trang và bà Nguyễn Thị Tường Vân.
- Thư phiên toà: Ông Bùi Văn - Thư Tòa án, Toà án nhân dân
huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh a tham
gia phiên tòa: Ông Dương Tuấn Anh – Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 10 năm 2024 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá xét xử công khai thẩm vụ án dân sự thụ số
17/2024/TLST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2024, về việc:“ Tranh chấp hợp đồng n
dụng”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2024/QĐXXST - DS ngày 09
tháng 9 năm 2024 đối với các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần M
Địa chỉ: Tầng 12, a nhà Vit Á, số 9 DT, phường DVH, quận CG, thành
phố Hà Nội.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T– Chức vụ: Giám đốc
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Duy T1 Chức vụ: Trưởng phòng
Xử lý nợ Miền Bắc (Theo Văn bản ủy quyền số 484/2024/UQ-M ngày 14/03/2024).
- Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Thế T2– Chức vụ: Chuyên
vên xử nợ Bắc (Theo Văn bản ủy quyền số 161/2024/UQ-M-VPB ngày
08/4/2024).
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà TTTM Thanh Hóa, 25-27 phường LS, thành phố
TH, tỉnh Thanh Hóa. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Hoàng Minh S, sinh năm 1999;
Địa chỉ: Thôn BT1, Xã MT, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 5 năm 2024 của ng ty cổ phần M, quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên
đơn là ông Nguyễn Thế Thắng trình bày:
2
Ông Hoàng Minh S vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank) tổng số tiền: 945,000,000 đồng (Bằng chữ: Chín trăm bốn mươi lăm
triệu đồng) theo các Hợp đồng cho vay cụ thể như sau:
1. Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2207086180120 ngày 13/07/2022; S
tiền vay: 900.000.000 đồng; Mục đích: Bổ sung vốn kinh doanh đá mỹ nghệ; Thời
hạn duy trì hạn mức: 12 tháng; Lãi xuất 8,5%/năm.
2. Hợp đồng thẻ tín dụng số 215-P-7161467 ngày 07/07/2022. Số tiền vay:
45,000,000 đồng; Lãi xuất theo quy định Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng từng thời kỳ.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên toàn bộ quyền s dụng đất tài
sản gắn liền với đất tại Thửa đất số 25, tờ bản đồ số 13, diện tích 732,2m
2
tại Thôn
Bồng Trung 1, Minh Tân, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa thuộc quyền sở
hữu, quyền sử dụng của ông Hoàng n Xuyên Đỗ Thị Hiền theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CĐ131650 do UBND huyện Vĩnh Lộc cấp ngày
02/06/2016. Ngày 21/06/2022 tại Văn Phòng đăng đất đai Thanh Hóa Chi
nhánh Văn Phòng đăng đất đai huyện Vĩnh Lộc xác nhận tặng cho ông Hoàng
Minh S. Tài sản được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số LN2207086180120 ngày 12/07/2022, số
công chứng: 8331; quyển số 03/2022 TP/CC-SCC-HĐGD được lập tại Văn phòng
công chứng Lại Văn Thạnh địa chỉ 135 Trần Phú, Ba Đình, Tp Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa và được đăng thế chấp ngày 12/07/2022 tại Văn phòng Công chứng
Lại Văn Thạnh để thu hổi toàn bộ khoản vay. Việc đăng giao dịch bảo đảm
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Hoàng Minh S đã vi phạm nghĩa vụ trả n
nên toàn bộ các khoản nợ đã chuyển sang quá hạn và phải chịu mức lãi suất nợ q
hạn kể từ ngày 16/01/2023. Từ ngày 29/12/2023, Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng đã tiến hành bán các khoản nợ ông Hoàng Minh S sang cho Công ty
Cổ Phần M theo Hợp đồng mua bán nsố 01/2023/VPB-M 02/2023/VPB-M,
Phụ lục đính kèm ký giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng với Công Ty
Cổ Phần M. Theo đó, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đồng ý bán
Công Ty Cổ Phần M đồng ý mua các khoản nợ của khách hàng vay của ông Hoàng
Minh S, bao gồm c khoản nợ gốc, nlãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại c nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo Hợp đồng
tín dụng/Hợp đồng cho vay mà ông Hoàng Minh S đã ký kết với Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng. Đồng thời, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã
chuyển giao quyền chủ nCông Ty CPhần M kế thừa đầy đủ các quyền
nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đối với các khoản nợ đã
mua quyền đối với tài sản bảo đảm liên quan đến khoản nợ của ông Hoàng
Minh S. Trong đó, quyền thực hiện khởi kiện khách hàng vay, n có nghĩa vụ
trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án theo quy định pháp luật. Quá trình vay nợ ông S đã
thanh toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền lãi tại Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2207086180120 13.560.000đồng thanh toán số tiền
vay tại Hợp đồng thẻ tín dụng số 215-P-7161467 1.220.966 đồng. Tạm nh đến
3
ngày 21/04/2024, ông Hoàng Minh S còn nợ số tiền là: Nợ gốc: 943.779.034 đồng.
Nợ lãi: 223.096.614 đồng. Tổng cộng: 1.166.875.648 đồng.
Quá trình xử khoản vay, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
sau này Công Ty Cổ Phần M đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu ông Hoàng Minh S
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng tuy nhiên ông S không thực hiện.
Nay Công ty Cổ Phần M đề nghị Tòa án giải quyết các nội dung sau:
- Buộc ông ông Hoàng Minh S phải thanh toán cho Công ty Cổ Phần M tổng
số tin vay tính đến ngày 24/10/2024 là: 1.335.741.948đồng (Bằng chữ: Một tỷ ba
trăm ba mươi lăm triệu bảy trăm bốn mươi mốt nghìn chín trăm bốn mươi tám
đồng). Trong đó: Nợ gốc: 943.779.034 đồng. Nợ lãi gồm: Lãi trong hạn
145.769.020đồng; Lãi quá hạn: 234.607.808đồng; Lãi phạt là: 11.586.086đồng.
- Đề nghTòa án tiếp tục cho nh lãi theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng
tín dụng, khế ước nhận nợ (nếu có) và văn bản tín dụng của khoản vay cho đến
ngày ông Hoàng Minh S thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty Cổ Phần M.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật mà ông Hoàng Minh S không trả nợ
đầy đủ cho Công ty cổ phần M thì Công ty cổ phn M quyền yêu cầu quan
Thi hành án biên, phát mại tài sản bảo đảm đthu hồi khoản nợ cho Công Ty
Cổ Phần M, cụ thể như sau: Toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại Thửa đất số 25, tờ bản đồ số 13, diện tích 732,2m
2
tại Thôn Bồng Trung 1,
Minh Tân, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng
của ông Hoàng n Xuyên Đỗ Thị Hiền theo Giấy chng nhận quyền sử
dụng đất số CĐ131650 do UBND huyện nh Lộc cấp ngày 02/06/2016. Ngày
21/06/2022 tại Văn Phòng đăng đất đai Thanh Hóa Chi nhánh Văn Phòng
đăng ký đất đai huyện nh Lộc xác nhận tặng cho ông Hoàng Minh S. Tài sản
được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng theo Hợp đồng thế
chấp quyền sdụng đất số LN2207086180120 ngày 12/07/2022, số công chứng:
8331; quyển số 03/2022 TP/CC-SCC-HĐGD được lập tại Văn phòng công chứng
Lại Văn Thạnh địa chỉ 135 Trần Phú, Ba Đình, Tp Thanh Hóa, Thanh Hóa và được
đăng thế chấp ngày 12/07/2022 tại Văn Phòng Công Chứng Lại Văn Thạnh để
thu hổi toàn bộ khoản vay. Việc đăng giao dịch bảo đảm được thực hin theo
đúng quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả
nợ, Công ty Cổ Phần M quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh, biên,
phát mại các tài sản khác của ông Hoàng Minh S để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Công ty Cổ Phần M cho đến khi trả hết các khoản nợ.
Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án ông Hoàng Minh S đã đi khỏi địa
phương nhưng không thông báo địa chỉ cho nguyên đơn biết. Tòa án tiến hành
niêm yết thông báo về việc thụ vụ án các loại văn bản tố tụng theo quy định
của Bộ luật tố tụng n sự, thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi trú
nhưng ông S không đến Tòa án làm việc. Ông S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
4
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
như sau:
- Về tố tng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ đến phiên tòa
hôm nay, thấy rằng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử thư Tòa án đã thực hiện
đúng nhiệm vụ quyền hạn của mình tuân theo đúng quy định của pháp luật
Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự đã tuân theo đúng
quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của Công ty cphần M.
Buộc ông Hoàng Minh S phải thanh toán cho Công ty cổ phần M số tiền vay
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tính đến ngày 24/10/2024
1.335.741.948 đồng (Bằng chữ: Một tỷ ba trăm ba mươi lăm triu bảy trăm bốn
mươi mốt nghìn chín trăm bốn mươi tám đồng). Trong đó: Nợ gốc: 943.779.034
đồng. Nợ lãi gồm: Lãi trong hạn 145.769.020đồng; Lãi quá hạn:
234.607.808đồng; Lãi phạt là:11.586.086đồng.
Ktừ ngày 25/10/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông Hoàng Minh S
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà
các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp ông Hoàng Minh S không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì
Công ty cổ phần M quyền đề nghị quan Thi hành án dân sự biên tài sản
thế chấp để thu hồi khoản nợ trên.
Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả nợ, Công
ty Cổ Phần M quyền yêu cầu quan Thi hành án xác minh, biên, phát mại
các tài sản khác của ông Hoàng Minh S để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty
Cổ Phần M cho đến khi thực tế trả hết các khoản nợ.
- Về án phí: Buộc ông Hoàng Minh S phải nộp toàn bán phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại toàn bộ số tiền tạm ứng án pdân sự đã
nộp cho Công ty cổ phần M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Công ty cổ phần M khởi kiện yêu cầu ông Hoàng Minh S tr
số tiền vay do không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán tại hợp cho vay theo hạn
mức dụng số LN2207086180120 ngày 13/07/2022 và thẻ tín dụng số 215-P-
7161467 ngày 07/07/2022. vậy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giao
dịch dân sự về hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 điều 26 Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại thôn Bồng Trung 2, xã Minh Tân, huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hóa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa theo điểm a khoản 1 điều 35 điểm a khoản 1 điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
Ông Hoàng Minh S đi khỏi nơi trú không thông báo cho chính quyền địa
phương cho ng ty cổ phần M biết nơi cư tmới. Như vậy xác định ông S cố
tình giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện. n cứ vào điểm e
khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành thụ vụ án, giải
quyết theo thủ tục chung. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết
công khai thông báo việc thụvụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, thông báo nhắn tin tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú trên phương tiện thông tin đi chúng, quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo quy định của pháp luật nhưng đến nay ông S vắng mặt không do,
không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án. Căn c vào điểm b khoản 2 Điều
227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định của
pháp luật.
[2] Về hợp đồng tín dụng:
Ông Hoàng Minh S vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
tổng số tiền: 945.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín trăm bốn ơi lăm triệu đồng)
theo các Hợp đồng cho vay cụ thể như sau:
1. Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2207086180120 ngày 13/07/2022; Số
tiền vay: 900,000,000 đồng; Mục đích: Bổ sung vốn kinh doanh đá mỹ nghệ; Thời
hạn duy trì hạn mức: 12 tháng; Lãi xuất 8,5%/năm.
2. Hợp đồng thẻ tín dụng số 215-P-7161467 ngày 07/07/2022. Số tiền vay:
45.000.000 đồng; Lãi xuất theo quy định Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng từng thời kỳ.
Như vậy giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và ông Hoàng Minh
S đã thực hiện hợp đồng tín dụng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện giữa các bên, phù
hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng phù hợp với quy định về hợp
đồng cho vay tài sản của Bộ luật Dân sự. Do đó, xác định đây là hợp đồng tín dụng
hợp pháp và có hiệu lực thi hành đối với các bên.
[3] Về hợp đồng mua bán nợ:
Căn cứ vào Hợp đồng mua bán nợ số 01/2023/VPB-M 02/2023/VPB-M,
Phụ lục đính kèm ký giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng với Công Ty
Cổ Phần M tính từ ngày 29/12/2023 thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
đã bán các khoản nợ của ông Hoàng Minh S cho ng ty Cổ Phn M. Hai n đã
thống nhất Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chuyển giao quyền chủ nợ
Công Ty Cổ Phần M kế thừa đầy đủ các quyền nghĩa vụ của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đối với các khoản nợ đã mua quyền đối với các
tài sản bảo đảm liên quan đến khoản nợ của ông Hoàng Minh S. Trong đó,
quyền thực hiện khởi kiện khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại
Tòa án theo quy định pháp luật.
Xét thấy giao dịch giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng với Công
Ty Cổ Phần M là hoàn toàn tự nguyện và đúng quy định của pháp luật vì vậy Công
Ty Cổ Phần M toàn quyền quyết định đối với các khoản nợ của ông Hoàng
Minh S đã vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, bao gồm các khoản
nợ gốc, nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa
6
vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo Hợp đồng hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2207086180120 ngày 13/07/2022 và th tín dụng số 215-P-7161467 ngày
07/07/2022 mà ông Hoàng Minh S đã ký kết với Ngân ng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng.
[4] Về yêu cầu trả số tiền nợ gốc:
Tại Hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2207086180120 ngày 13/07/2022,
thấy rằng: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng cho ông Hoàng Minh S vay
số tiền là 900.000.000 đồng; Mục đích: Bổ sung vốn kinh doanh đá mỹ nghệ; Thời
hạn duy thạn mức: 12 tháng; Lãi xuất 8,5%/năm. Hợp đồng thẻ tín dụng số 215-
P-7161467 ngày 07/07/2022 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng cho ông
Hoàng Minh S vay số tiền 45.000.000 đồng. Ông Hoàng Minh S đã nhận đủ số
tiền gốc vay từ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là 900.000.000 đồng và
thẻ tín dụng là 45.000.000 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng đến nay ông Hoàng Minh S đã thanh toán số
tiền vay tại Hợp đồng thẻ tín dụng số 215-P-7161467 1.220.966 đồng tin gốc.
Còn nợ số tiền gốc 943.779.034 đồng (trong đó nợ gốc hợp đồng cho vay theo
hạn mức: 900.000.000 đồng, nợ thẻ tín dụng: 43.779.034 đồng). Do ông S đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán tại hợp đồng cho vay hạn mức sLN2207086180120
ngày 13/07/2022 thẻ tín dụng số 215-P-7161467 ngày 07/07/2022. Công ty cổ
phần M yêu cầu ông S phải trtoàn bộ tiền gốc còn nợ tại hợp đồng cho vay hạn
mức số LN2207086180120 ngày 13/07/2022 hợp đồng thẻ tín dụng
943.779.034 đồng là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Về yêu cầu trả tiền lãi: Công ty cổ phần M yêu cầu ông S trả tiền lãi tính
đến thời điểm xét xử (24/10/2024).
Thấy rằng: Tại hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2207086180120 ngày
13/07/2022 các bên thỏa thuận: Lãi xuất 8,5%/năm. Việc thỏa thuận mức i suất
trong hạn và quá hạn như trên là sự tự nguyện của các bên và phù hợp với quy định
khoản 2 điều 91 của Luật tổ chức tín dụng. Tại Hợp đồng thẻ tín dụng số 215-P-
7161467 ngày 07/07/2022 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng cho ông
Hoàng Minh S vay số tiền 45.000.000 đồng. Lãi suất theo quy định Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng từng thời kỳ. Trong quá trình sử dụng nguồn vốn
vay sdụng thẻ tín dụng nêu trên, ông S đã thanh toán cho Ngân ng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng số tin lãi tại Hợp đồng cho vay hạn mức s
LN2207086180120 13.560.000đồng (trong đó ngày 14/8/2023 tr
6.780.000đồng, ngày 14/9/2023 trả 6.780.000đồng). Do ông S đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ lãi cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng vì vậy Công ty cổ phần M
yêu cầu ông S trả số tiền lãi tính đến ngày 24/10/2024 căn cứ, đúng quy định
của pháp luật nên được chấp nhận. Công ty cổ phần M yêu cầu các khoản lãi gồm:
Lãi trong hạn 145.769.020đồng; Lãi quá hạn là: 234.607.808đồng; Lãi phạt là:
11.586.086đồng.
. Công ty cổ phần M cung cấp bảng tính lãi phù hợp với sự thỏa thuận của các
bên tại hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2207086180120 ngày 13/07/2022 và thẻ
tín dụng số 215-P-7161467 ngày 07/07/2022 n được chấp nhận. Cụ thể số tiền
7
lãi ông S phải trả cho công ty cphần M tính đến ngày xét x(24/10/2024) gồm:
Lãi trong hạn 145.769.020đồng; Lãi quá hạn là: 234.607.808đồng; Lãi phạt là:
11.586.086đồng.
Tổng cộng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 24/10/2024 ông S phải trả cho công
ty cổ phần M là: 1.335.741.948 đồng (Bằng chữ: Một tỷ ba trăm ba mươi lăm triệu
bảy trăm bốn mươi mốt nghìn chín trăm bốn mươi tám đồng).
[6] Về hợp đồng thế chấp tài sản:
Để đảm bảo cho khoản tiền vay của mình ông Hoàng Minh S Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã thực hiện hợp đồng thế chấp Toàn bộ quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số 25, tờ bản đồ số 13, diện tích
732,2m
2
ti Thôn Bồng Trung 1, Minh n, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
thuộc quyền sở hữu, quyền sử dng của ông Hoàng Văn Xuyên và bà Đỗ Thị Hiền
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 131650 do UBND huyện Vĩnh Lộc
cấp ngày 02/06/2016. Ngày 21/06/2022 tại Văn Phòng đăng đất đai Thanh Hóa
Chi nhánh Văn Phòng đăng đất đai huyện Vĩnh Lộc xác nhận tặng cho ông
Hoàng Minh S. Tài sản được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng theo Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất số LN2207086180120 ngày
12/07/2022, số công chứng: 8331; quyển số 03/2022 TP/CC-SCC-HĐGD được lập
tại Văn phòng công chứng Lại Văn Thạnh địa chỉ 135 Trần Phú, Ba Đình, Tp
Thanh Hóa, Thanh Hóa được đăng thế chấp ngày 12/07/2022 tại Văn Phòng
Công Chứng Lại Văn Thạnh. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
Xét thấy: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất sLN2207086180120 ngày
12/07/2022, số công chứng: 8331; quyển số 03/2022 TP/CC-SCC-HĐGD được lập
tại Văn phòng công chứng Lại Văn Thạnh địa chỉ 135 Trần Phú, Ba Đình, Tp
Thanh Hóa, Thanh Hóa được đăng thế chấp ngày 12/07/2022 tại Văn Phòng
Công Chứng Lại Văn Thạnh đã được ký kết theo đúng quy định của pháp luật Dân
sự, hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Do đó công ty cổ phần M tiếp
tục quản htài sản thế chấp để đảm bảo việc thi hành án phù hợp với quy
định của pháp luật. Trường hợp ông S không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì
công ty cổ phần M có quyền đề nghị cơ quan Thi hành án dân sự kê biên tài sản thế
chấp để thu hồi khoản nợ trên.
[7] Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi biên, phát mại không đủ trả nợ,
Công ty Cổ Phần M có quyền yêu cầu quan thi hành án xác minh, biên, phát
mại các tài sản khác của ông Hoàng Minh S để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công
ty Cổ Phần M cho đến khi thực tế trả hết các khoản nợ.
[8] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ng ty cổ phần M được
chấp nhận nên ông S phải chịu toàn bộ án phí dân ssơ thẩm theo quy định của
pháp luật. Trả lại cho công ty cổ phần M stiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã
nộp là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
8
Căn c vào khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khon 1 Điều 39, Điều
147, điểm e khoản 1 Điều 192; điểm b khoản 2 điều 227, điều 271, điêu 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 357 Điều 468 Bộ luật dân sự;
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức Tín dụng; điểm b khoản 1
Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của công ty cổ phần M.
2. Buộc ông Hoàng Minh S phải thanh toán cho ng ty cổ phần M số tiền
vay Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tính đến ngày 24/10/2024 là
1.335.741.948 đồng (Bằng chữ: Một tỷ ba trăm ba mươi lăm triu bảy trăm bốn
mươi mốt nghìn chín trăm bốn mươi tám đồng). Trong đó: Nợ gốc: 943.779.034
đồng. Nợ lãi gồm: Lãi trong hạn 145.769.020đồng; Lãi quá hạn:
234.607.808đồng; Lãi phạt là:11.586.086đồng.
Kể từ ngày 25/10/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông S còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng số: LN2207086180120 ngày 13/07/2022 thẻ tín
dụng số 215-P-7161467 ngày 07/07/2022.
3.Trường hợp ông S không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì Công ty cổ phần
M quyền đề nghị quan Thi hành án dân sự biên tài sản thế chấp là: Toàn
bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số 25, tbản đồ số
13, diện tích 732,2m
2
tại Thôn Bồng Trung 1, Minh Tân, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của ông Hoàng Văn Xuyên
Đỗ Thị Hiền theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 131650 do UBND
huyện Vĩnh Lộc cấp ngày 02/06/2016. Ngày 21/06/2022 tại Văn Phòng đăng
đất đai Thanh Hóa Chi nhánh Văn Phòng đăng đất đai huyện Vĩnh Lộc xác
nhận tặng cho ông Hoàng Minh S. Tài sản được thế chấp tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng theo Hợp đồng thế chấp quyền s dụng đất số
LN2207086180120 ngày 12/07/2022, s công chứng: 8331; quyển số 03/2022
TP/CC-SCC-HĐGD được lập tại Văn phòng công chứng Lại Văn Thạnh địa chỉ
135 Trần Phú, Ba Đình, Tp Thanh Hóa, Thanh Hóa và được đăng ký thế chấp ngày
12/07/2022 tại Văn Phòng Công Chứng Lại Văn Thạnh để thu hồi khoản nợ trên.
4. Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi biên, phát mại không đủ trả nợ,
Công ty Cổ Phần M quyền yêu cầu cơ quan thi hành án c minh, biên, phát
mại các tài sản khác của ông Hoàng Minh S đthực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công
ty Cổ Phần M cho đến khi thực tế trả hết các khoản nợ.
5. Về án phí: Buộc ông Hoàng Minh S phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm
52.072.000 đồng (đã m tròn số)(Năm mươi hai triệu không trăm bảy ơi hai
nghìn đồng).
Trả lại cho công ty cphần M số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp
là: 25.338.000đồng (Hai mươi lăm triệu ba trăm ba mươi tám nghìn đồng), theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí tòa án số: 0006103 ngày 17/5/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
9
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thoả thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi nh án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n sự Điều 7a, 7b
Luật sửa đổi bổ sung Luật Thi hành án Dân sự m 2014. Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Vĩnh Lộc;
- Các đương sự;
- Chi cục THADSh.Vĩnh Lộc.
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Tuyết
10
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất