Bản án số 52/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 52/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy hợp đồng đặt cọc, tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 52/2024/DS-ST
Ngày: 04-10-2024.
V/v “Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hồng Vân;
2. Ông Nguyễn Hồng Phúc.
- Thư phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ Thư Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tuyết Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu,
xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 31/2024/TLST-DS ngày 23
tháng 4 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 38/2024/QĐST-DS ngày 31 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 28/2024/QĐST-DS ngày 17 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Thị Kim L, sinh năm 1974. Địa chỉ: khu phố A,
thị trấn B, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Thành N, sinh năm 1976. Địa chỉ: Khu phố F, phường Đ,
thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
2. Đinh Thị V, sinh năm 1968. Địa chỉ: Khu phố D, phường M, thành
phố P, tỉnh Bình Thuận.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trịnh Văn Đ, sinh năm
1973. Địa chỉ: khu phố A, thị trấn B, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Tất cả vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng nguyên đơn Phạm Thị
Kim L trình bày:
yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc ngày 07/6/2021 giữa và ông Trịnh
Văn Đ với ông Nguyễn Thành N và bà Đinh Thị V.
Chồng ông Trịnh n Đ, do nhu cầu chuyển nhượng quyền sử
dụng đất (QSDĐ) nên ngày 07/6/2021, tại Văn phòng C giữa ông Trịnh
Văn Đ với ông Nguyễn Thành N Đinh Thị V kết hợp đồng đặt cọc
nhằm để đảm bảo cho việc chuyển nhượng QSDĐ đối với 02 phần đất do vợ
chồng bà đứng tên giấy chứng nhận QSDĐ:
1. Phần đất diện tích 11.753 m
2
, thửa đất số 402, tờ bản đồ số 72, tọa lạc
ấp T, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
2. Phần đất diện tích 14.174,6 m
2
, thửa đất số 108, 131 401, tờ bản đồ
số 72, tọa lạc ấp T, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Thỏa thuận chuyển nhượng với giá 1.160.000.000 đồng/ 01 héc ta, giá đất
trên chỉ áp dụng giá trong vòng 60 ngày, trường hợp vượt quá 60 ngày thì tính
theo giá thị trường tại thời điểm kết hợp đồng chuyển nhượng. Ông N
V đặt cọc số tiền 125.000.000 (một trăm hai mươi lăm triệu) đồng, thỏa thuận
thời hạn kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 60 ngày kể từ
ngày kết hợp đồng đặt cọc. Trường hợp vi phạm thỏa thuận thì mất tiền cọc
hoặc phải trả số tiền tương đương tài sản đặt cọc. Đi vào thực hiện hợp đồng, từ
khi hết thời hạn thỏa thuận đến nay ông N V không đến gặp cũng không
liên lạc với ông Đ, thời gian đầu vợ chồng bà liên lạc qua điện thoại
nhiều lần nhưng ông N V cứ hẹn không tiến hành kết hợp đồng
chuyển nhượng. Sau đó, vợ chồng đã cgắng liên lạc nhiều lần nhưng vẫn
không liên lạc được với ông N và bà V.
nhận thấy, ông N V người nhận chuyển nhượng nên phải chủ
động liên hệ để thực hiện thủ tục chuyển nhượng nhưng ông N V bỏ mặc
không liên lạc, gây khó khăn cho vợ chồng trong quá trình sử dụng đất. Do
đó, yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc ngày 07/6/2021 ông N, V phải chịu
mất tiền đặt cọc. Vì ông N và V đã vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng đặt
cọc.
Trường hợp ông N V đồng ý tiếp tục nhận chuyển nhượng 02 phần
đất nêu trên thì v chồng vẫn đồng ý chuyển nhượng nhưng theo giá thị
trường hiện nay. Ngoài ra bà không yêu cầu gì khác.
Do bận công việc nên bà có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn ông Nguyễn Thành N Đinh Thị V trình bày: Mặc đã
được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông N và bà V vẫn vắng mặt
không có văn bản nêu ý kiến phản đối đối với yêu cầu của bà L và ông Đ.
3
- Người có quyền lợi nghĩa vliên quan ông Trịnh Văn Đ trình bày:
Thống nhất lời trình bày của bà Phạm Thị Kim L.
Do bận công việc nên ông có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư những
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân
sự. Riêng bị đơn không thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 328 của Bộ
luật Dân sự; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Kim L. Tuyên hủy hợp
đồng đặt cọc ngày 07/6/2021 giữa bà Phạm Thị Kim L và ông Trịnh Văn Đ với
ông Nguyễn Thành N và Đinh Thị V. Ông Nguyễn Thành N Đinh Th
V phải chịu mất tiền cọc.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông N và bà V phải chịu án phí theo quy
định, bà L và ông Đ không phải chịu án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Phạm Thị Kim L ông Trịnh Văn Đ đơn đề nghị
xét xvắng mặt; ông Nguyễn Thành N Đinh Thị V đã được triệu tập hợp
lệ nhưng vẫn vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt là phù hợp với Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của L, thì thấy:
[2.1] L ông Đ cung cấp hợp đồng đặt cọc ngày 07/6/2021 giữa
Phạm Thị Kim L ông Trịnh Văn Đ với ông Nguyễn Thành N và Đinh Thị
V công chứng chứng thực (BL36), đặt cọc số tiền 125.000.000 (một trăm hai
mươi lăm triệu) đồng nhằm đảm bảo cho việc chuyển nhượng QSDĐ thửa đất số
402 (11.753 m
2
), thửa đất số 108, 131 và 401 (14.174,6 m
2
), tờ bản đồ số 72, tọa
lạc ấp T, L, huyện B, tỉnh Tây Ninh do ông Trịnh Văn Đ Phạm Thị
Kim L đứng tên giấy chứng nhận QSDĐ.
[2.2] Ông N V đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện của
bà L và ông Đ trong Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về việc thu thập, tiếp cận
tài liệu chứng cứ và nội dung những vấn đề cần hòa giải trong các thông báo hòa
giải nhưng ông N và V không xuất trình i liệu, chứng cứ chứng minh cho
quan điểm của mình nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy
định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình tố tụng,
ông N V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn
4
vắng mặt không do cũng không bất cứ ý kiến phản đối yêu cầu khởi
kiện của L. Do đó, Hội đồng xét xcăn cứ vào lời khai của L ông Đ
cũng như các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án căn cứ xác định hai bên
kết hợp đồng đặt cọc ngày 07/6/2021 thật hoàn toàn t nguyn, phù
hp với quy định ca pháp lut.
[2.3] Đi vào thc hin hợp đồng, lẽ ra ông N và V phi ch động đến
gp ông Đ L để kết hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Nhưng từ khi
kết hợp đồng đt cọc đến nay ông N V vn không ý kiến phn hi v
vic nhn chuyển nhượng QSDĐ chứng t ông N V t chi vic giao kết,
thc hin hợp đồng. Hơn nữa, Tòa án đã giao toàn bộ tài liệu, chứng cứ cho ông
N V nhưng ông N V không ý kiến phản đối. Do đó, sở xác
định ông N và bà V đã vi phạm tha thun theo hợp đồng đặt cc nên số tiền mà
ông N và bà V đặt cọc 125.000.000 đồng thuộc về bà L và ông Đ.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của L nên ông N V
phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 328 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Kim L về tranh chấp “Hợp
đồng đặt cọc” đối với ông Nguyn Thành N và bà Đinh Thị V.
1. Hủy hợp đồng đặt cọc lập ngày 07/6/2021 giữa Phạm Thị Kim L
ông Trịnh Văn Đ với ông Nguyễn Thành N bà Đinh Thị V, số công chứng
002028, quyển số: 03/2021 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng
Nguyễn Văn T chứng nhận, đối với thửa đất số 402 (11.753 m
2
), thửa đất số
108, 131 và 401 (14.174,6 m
2
), tờ bản đồ số 72, tọa lạc ấp T, xã L, huyện B, tỉnh
Tây Ninh do ông Trịnh Văn Đ và bà Phạm Thị Kim L đứng tên giấy chứng nhận
QSDĐ.
2. Tài sản đặt cọc số tiền 125.000.000 (một trăm hai mươi lăm triệu) đồng
của ông Nguyễn Thành N Đinh Thị V thuộc về Phạm Thị Kim L
ông Trịnh Văn Đ. (hai bên đã giao nhận theo hợp đồng đặt cọc lập ngày
07/6/2021).
3. Về án phí:
Buộc Nguyễn Thành N bà Đinh Thị V phải chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
5
Hoàn trả cho Phạm Thị Kim L tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0012185 ngày 23-4-2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự quyền
kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV&THA.TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- Các đương sự;
- Lưu bộ phận;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Bản án số 52/2024/DS-ST Bản án số 52/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/DS-ST Bản án số 52/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất