Bản án số 104/2022/DS-ST ngày 14/11/2022 của TAND huyện Tân Trụ, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 104/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 104/2022/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 104/2022/DS-ST ngày 14/11/2022 của TAND huyện Tân Trụ, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Trụ (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 104/2022/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/11/2022 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Minh Đ khởi kiện yêu cầu ông Hồ Ngọc X phải trả cho ông số tiền nợ vay là 5.500.000 đồng + 14.000.000 đồng + 33.000.000 đồng + 10.000.000 đồng = 62.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 104/2022/DS-ST NGÀY 14/11/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 14 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 159/2022/TLST-DS ngày 06 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 119/2022/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 71/2022/QĐST-DS ngày 07 tháng 11 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1967; Địa chỉ: Số 09, đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 1, thành phố Tân An, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Hồ Ngọc X, sinh năm 1970; Địa chỉ: Số 107, ấp Thanh Phong, xã Bình Lãng, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/8/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Minh Đ trình bày: Ông có cho ông Hồ Ngọc X vay tiền vào ngày 01/3/2021 số tiền là 5.500.000 đồng, ngày 17/3/2021 số tiền 14.000.000 đồng, ngày 17/5/2021 số tiền 33.000.000 đồng, ngày 12/6/2021 số tiền 10.000.000 đồng. Những lần vay tiền này đều có lập thành văn bản do chính ông X viết và ký tên, ghi rõ họ tên Hồ Ngọc X, thỏa thuận miệng lãi suất cho vay là 3%/tháng, tất cả ông X đều hẹn trả nợ trong tháng. Tuy nhiên, từ khi vay tiền cho đến nay ông X vẫn chưa trả cho ông khoản tiền lãi và tiền nợ vay nào nên ông làm đơn khởi kiện yêu cầu ông Hồ Ngọc X phải trả cho ông số tiền nợ vay là 5.500.000 đồng + 14.000.000 đồng + 33.000.000 đồng + 10.000.000 đồng = 62.500.000 đồng, ông không yêu cầu tính lãi và không đồng ý cho ông X trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng.
Bị đơn ông Hồ Ngọc X trình bày: Ông thừa nhận có vay tiền của ông Đ số tiền 62.500.000 đồng vào các ngày như ông Đ trình bày. Tuy nhiên, từ khi vay tiền ông đều trả lãi đầy đủ cho ông Đ với lãi suất 10%/tháng nhưng khi giao tiền lãi mỗi tháng ông không lập văn bản nên không có chứng cứ. Vì vậy, ông đồng ý trả số tiền nợ vay là 62.500.000 đồng theo yêu cầu của ông Đ nhưng ông yêu cầu được trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng.
Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải nhưng các đương sự không thỏa thuận được với nhau về các vấn đề của vụ án nên vụ án được đưa ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn trình bày đồng ý trả số tiền nợ vay 62.500.000 đồng nhưng xin được trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Minh Đ khởi kiện yêu cầu ông Hồ Ngọc X trả tiền nợ vay theo các Giấy vay tiền ngày 01/3/2021, ngày 17/3/2021, ngày 17/5/2021 và ngày 12/6/2021, bị đơn hiện đang cư trú tại xã Bình Lãng, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An theo xác nhận ngày 06/10/2022 của Công an xã Bình Lãng, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Như vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng các đương sự không thỏa thuận được với nhau về tất cả các vấn đề của vụ án nên vụ án được đưa ra xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Đ yêu cầu ông Hồ Ngọc X trả số tiền nợ vay theo các giấy nợ do ông X tự viết ngày 01/3/2021 số tiền là 5.500.000 đồng, ngày 17/3/2021 số tiền 14.000.000 đồng, ngày 17/5/2021 số tiền 33.000.000 đồng, ngày 12/6/2021 số tiền 10.000.000 đồng, tổng cộng là 62.500.000 đồng và không yêu cầu tính lãi. Bị đơn cũng đồng ý trả số tiền nợ vay là 62.500.000 đồng nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự, ông Hồ Ngọc X có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Minh Đ số tiền nợ vay là 62.500.000 đồng. Ông X có yêu cầu được trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi hết số tiền 62.500.000 đồng nhưng không được ông Đ đồng ý nên Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin trả dần của ông X.
[4] Về án phí: Ông Hồ Ngọc X phải chịu 3.125.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả cho nguyên đơn, ông Nguyễn Minh Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6, Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, hoàn trả cho ông Nguyễn Minh Đ số tiền 1.562.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006219 ngày 06/10/2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 6, Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh Đ về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với ông Hồ Ngọc X.
Ông Hồ Ngọc X có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Minh Đ số tiền nợ vay là 62.500.000 đồng (Sáu mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
Ông Hồ Ngọc X phải chịu 3.125.000 đồng (Ba triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nộp vào ngân sách nhà nước.
Ông Nguyễn Minh Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho ông Đ số tiền 1.562.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006219 ngày 06/10/2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Án xử sơ thẩm công khai, bị đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!