Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Giàng (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 09/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận 1 phàn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi liên quan
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN CM GIÀNG
TNH HẢI DƯƠNG
Bn án s: 09/2024/STDS
Ngày: 02/8/2024
V/v Tranh chp v tha kế tài sn, yêu cu
công nhn hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ có hiệu
lc và tiếp tc thc hin hp đồng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN CẨM GIÀNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: bà Đoàn Thị Thuý.
Các Hi thm nhân dân: ông Dương Văn Ngạn và ông Nguyn Quang Miên;
- Thư phiên t: ông Phm Hoàng Thanh - Thư Tòa án nhân dân
huyn Cm Giàng.
- Đi din Vin kim sát nhân dân huyn Cm Giàng tham gia phiên tòa:
bà Phm Th Huyên Kim sát viên.
Ngày 02 tháng 8 năm 2024, tại Tr s Toà án nhân dân huyn Cm Giàng,
tnh Hải Dương xét x sơ thẩm công khai v án dân s ths 19/2023/TLST-
DS ngày 02/10/2023 v viêc Tranh chp v tha kế tài sn, yêu cu công nhn
hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ có hiệu lc và tiếp tc thc hin hợp đồng theo
Quyết định đưa vụ án ra xét x s 09/2024/QĐXXST-DS ngày 01/7/2024; Quyết
định hoãn phiên tòa s 08/2024/QĐST-DS ngày 22/7/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
-. Bà Hoàng Th H, sinh năm 1968; trú: B, xã T, huyện Đ, tỉnh B
B đơn: bà Hoàng Th N, sinh năm 1983; trú: thôn B, N, huyện C,
tnh H.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Hoàng Văn P, sinh năm 1966 K, sinh năm 1965; đều
trú: thôn A, xã L, huyn C, tnh H.
2. Bà Hoàng Th C, sinh năm 1974; cư trú: thôn N, xã L, huyện L, tnh B.
Người đại din theo u quyn ca C: Hoàng Th H, sinh năm 1968;
cư trú: B, xã T, huyện Đ, tỉnh B (văn bản u quyn ngày 18/10/2023).
3. Ông Hoàng Văn L, sinh năm 1976; cư trú: thôn H, xã H, huyn M, tnh
H.
2
4. Người tha kế thế v ca ông Hoàng n V: ch Hoàng Vân A, sinh năm
1996, anh Hoàng Anh T, sinh năm 2003 (đều con ông V). Đều ttại: T 15,
khu 2A, phường C, thành ph H, tnh Q.
Người đại din theo u quyn ca ch A và anh T: bà Nguyễn Như Q, sinh
năm 1977; cư trú tại: T 15, khu 2A, phường C, thành ph H, tnh Q.
5. Anh Hoàng Văn K1, sinh năm 1998; thôn A, xã L, huyện C, tnh H.
6. Người quyn lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lp: anh Trn
Đình D, sinh năm 1982 và ch Lương Thị S, sinh năm 1987; đu tti: thôn A,
xã L, huyn C, tnh H.
Người đại din theo y quyn ca anh D ch S: ch Hoàng Th Y, sinh năm
1988 ch Trn Th E, sinh năm 1988; đu trú ti: Tng 5, N8a8 Nguyn Th
Thập, phường N, qun T, thành ph H.
Người làm chng: ông Trần Xuân Đ, sinh năm 1955; ông Hoàng Hng
M, sinh năm 1950; ông Trần Đức B, sinh m 1947; ông Trần Đình C1, sinh m
1958 và bà Trn Th L1, sinh năm 1960; ông Nguyễn Văn M1, sinh năm 1951;
H Th M2, sinh năm 1955; ông Trn Đình G, sinh năm 1949; đều trú ti: trú ti:
thôn A, xã L, huyn C, tnh H.
Ti phiên tòa mt bà H, Nt, ông P, ông L, anh S, Y E (
người đại din theo u quyn ca anh D ch S); vng mt người quyn li
nghĩa v liên quan (người đại din Q, K) và toàn b người làm chng (bà
Q và bà K có đơn xin xét x vng mt).
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khởi kin, bn t khai, li khai trong qtrình thu thp chng
cứ, nguyên đơn (bà Hoàng Th H) trình bày: b mlà c Hoàng Văn B và
Th F sinh được 06 người con gm (ông Hoàng Văn P, bà, ông Hoàng Văn V, bà
Hoàng Th C, ông Hoàng Văn L Hoàng Th N; hai c không con nuôi
hay con riêng. Hai c có thửa đất s 03 t bản đồ 09, din tích 563m
2
(hin trng
đo ngày 02/11/2023 575,4m
2
) tại thôn A, xã L; đã đưc cp giy chng nhn
ngày 11/7/2006 mang tên Hoàng Văn B Th F. Tháng 8/2006, c B chết
không đ lại nghĩa vụ tr n, để lại di chúc nhưng do bản di chúc không đm
bảo theo quy định nên c F các con cháu thng nht ming: toàn b thửa đất
này chia làm 4 phn: 1 phn cho ông P, 1 phn cho ông L, 1 phn cho ông V ng
V chết thì các con ông V được hưởng); 1 phn c F. Ti cuc hp c F đã đồng ý
cho 3 con gái ( bà, C N) phn ca cụ. Sau đó vào 1 ngày tháng
7/2019 âm lch tt c các thành viên trong gia đình đã ra UBND Lương Đin
để t chi quyn tha kế tài sn ca c B nhường quyn tha kế cho c F để
c F đứng tên ch s dng hp pháp toàn b thửa đất, tin cho vic sau này tách
3
tha cho các phần như đã thống nht. Chính vy, ti trang 4 giy chng nhn
đưc cp thm quyn công nhn c Th F ch s dụng đt k t ngày
24/10/2019; v vic này bà không có thc mc, khiếu ni. Sau khi c B chết c F
người qun s dng toàn b thửa đất đến lúc c chết, ngoài ra còn v
chồng ông P cũng sinh sống trên thửa đất. Tháng 3/2020 bà N điện cho bà nói: L
ép m bán đất cho v chng D, S h đã xây nhà ri; ch em bà gửi đơn đến
UBND xã Lương Điền, chính vì thế vic đổi s ca c F phi dng li. Bà có hi
c F việc bán đất cho nhà D,S thì c nói: phần đất đó trước đây thống nht cho L
L đã ép mẹ phi chp nhn bán cho v chng D,S. Nay v chng ông D,S có
yêu cầu độc lp và giao np cho Tòa án Hp đng chuyển nhượng quyn s dng
đất thì bà mi biết có hợp đồng chuyển nhượng và du vân tay mực đ ca c Lý,
nhưng c đã chết không th xác nhận được đúng là dấu vân tay ca c
hay không. C biết ch, biết viết, biết ký, đọc được trong hợp đồng li
không ch ch viết h tên ca c Lý; cái khẳng định dấu điểm ch
trong hợp đồng ca c Lý, do vy không chp nhn yêu cu ca v chng
anh D,S. C F có tiêu chuẩn đất 03 đã cho ông P s dng, các công trình ca các
c t xa xưa nát không còn giá trị s dng và giá tr kinh tế, bà không yêu cu
gii quyết. V chng ông P trên đt t khi các c vn còn sống đến nay, có công
sc trông nom, duy trì thửa đất; đồng ý trích trng sc cho v chng ông P,
còn trích bao nhiêu tu toà án tính toán cho phù hp. t nguyn chu c tin
chi phí xem xét thẩm định ti ch và định giá tài sn, không yêu cu Tòa án gii
quyết. C F chết năm 2020 không để li di chúc, bà khi kin yêu cu: Xác định
di sn ca c Lê Th F là thửa đất s 03 t bản đồ s 09, din tích 563m
2
(đo hiện
trng ngày 02/11/2023 là 575,4m
2
) ti thôn A, xã L, huyn Cm Giàng, tnh Hi
Dương; đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất s AG 503587 mang tên
Lê Th F chia di sn bng hin vt theo pháp lut. Sau khi xem xét thẩm định
ti ch b sung di sn ca c còn 01 ngôi nhà ba gian cp 4 xây t năm
1982. Đối vi vic ông L t ý bán đất cho ông Trần Đình D, din tích bao nhiêu
chưa rõ, nếu diện tích đất bán nhiều hơn kỷ phn di sản ông được hưởng thì ông
L phi có trách nhim tr chênh lch cho hàng tha kế khác. Đi vi diện tích đất
ông P đã công trình s dụng ưu tiên giao cho ông P, nếu din tích công
trình nhiều hơn kỷ phần được hưởng thì có trách nhim tr chênh lệch cho ngưi
khác.
Nguyên đơn giao np: Trích lc khai t c F, c B, ông V; Biên bn hoà
gii; bn sao giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên Hoàng Văn B
Th F; Bn phô tô (mô t ranh gii mc gii; bản đồ 299 và 1994).
Người đại din theo u quyn của người quyn lợi nghĩa v liên
4
quan yêu cu độc lp trình bày: Do nhu cầu mua đất làm nhà biết c F
cùng xóm muốn bán đất nên ngày 29/10/2019, v chng anh D và c F Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dng 147m
2
đất ti thửa đất s 03 t bản đồ s 09
ti thôn A, L, huyn Cm Giàng; Giy chng nhn quyn s dụng đt quyn
s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s AG503587, S vào s cp GCN:
H 00360/QSDĐ/LĐ-CG do UBND huyn Cm Giàng cp ngày 11/07/2016. Ngày
24/10/2019, Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cẩm Giàng đã đăng ký biến động
mang tên ch s dụng đất Th F (ti trang 4 ca giy chng nhn). Theo tho
thun: din tích 147m
2
đất chuyển nhượng được t như sau: Phía Đông giáp
đưng làng dài: 06m; Phía Tây giáp nhà ông G i: 06m; Phía Nam giáp đt nhà
M2 dài 24,5m; Phía Bắc giáp đất còn li ca F dài 24,5m; thi hn thc
hin hợp đồng chuyển nhượng sau khi cấp đổi li giy chng nhn s thc hin
vic chuyn quyền theo quy định; ông D đưc xây dng công trình trên din tích
đất chuyển nhượng k t ngày ký hợp đồng. Ngay sau khi c F đim ch hp đng
chuyển nhượng, v chng anh D đã thanh toán toàn bộ s tin chuyển nhượng
cho c F là 280.000.000đ, cụ F đã bàn giao đt cho v chng anh D qun lý, xây
dng ngay nhà 2,5 tng, cng, hàng rào bao quanh và s dng liên tc, ổn định t
đó đến nay. C F đang chờ làm th tc cấp đổi li bìa, v chng anh D đang tiến
hành th tục đo vẽ để ch tha thì cui năm 2020 cụ F chết nên mi th tục chưa
thc hiện được. Nay biết bà H yêu cu chia di sn tha kế ca c F thì anh D ch
S yêu cu:
1. Công nhn Hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất gia v chng
anh Trần Đình D c Th F ngày 29/10/2019 đối vi 147m
2
thuc mt
phn thửa đất s 03, t bản đồ s 09 tại địa ch: thôn A, xã L, huyn Cm Giàng,
tnh Hải Dương theo Giấy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s AG503587, S vào s cp GCN: H
00360/QSDĐ/LĐ-CG do UBND huyn Cm Giàng cp ngày 11/07/2016; Ngày
24/10/2019, Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cẩm Giàng đã đăng ký biến động
mang tên ch s dụng đất là c Lê Th F.
Sau khi xem xét thẩm định hin trng v chng anh D đang sử dng 149m
2
;
đề ngh Toà án công nhn din tích 149m
2
(trong đó 147m
2
đất đã chuyn
nhưng theo Hợp đng ký ngày 29/10/2019); v chng anh D s tr giá tr 02m
2
đất.
2. Yêu cu những người tha kế quyền, nghĩa vụ ca cTh F phi thc
hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng theo tha thuận để v chng anh D thc hin
th tc cp Giy chng nhn quyến s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất đối vi din tích nhn chuyển nhượng theo quy đnh pháp
5
lut.
Anh D giao np: trích lục đo vẽ b sung bản đồ địa chính, Phiếu nhn kết
qu đo đạc hin trng thửa đất; Giy u quyn, Hợp đồng chuyển nhượng ngày
29/10/2019;
Ti Bn t khai li khai b đơn (bà Hoàng Thị N) xác nhn: v din
hàng tha kếdi sn ca c F để lại như Nguyên đơn trình bày là đúng. Bà nhất
trí yêu cu khi kin của nguyên đơn và các vấn đề nguyên đơn trình bày; không
đồng ý yêu cầu đc lp ca v chng anh D.
Ti Bn t khai lời khai người quyn li liên quan (ông Hoàng
Văn P và bà Vũ K) trình bày: v din hàng tha kế và tài sn ca c F để lại như
Nguyên đơn trình bàyđúng. Thc cht c F không mun n đất nhưng vì ông
L đòi quá nên c F cũng đng ý bán cho v chng D, S 06m mặt đường, cạnh đối
diện cũng 06m, chiều dài chy hết đất. Việc mua bán ông không được bàn bc,
không được tham gia và không biết vic giao tin, ông ch đưc chng kiến khi
cán b xã, cán b đo máy và c F, chú L, v chng D, S và có nhiều người khác
chng kiến vic khảo sát đo đất, xác định ranh gii, mc giới đất để bàn giao cho
v chng anh D. Hôm đó, ông tuyên b vi v chng anh D là: Mọi người
muốn làm thì làm, nhưng đất mua bán đúng 06m mặt đường đầu đuôi nnhau,
chiu sâu chy hết đt, c thế mà làm nhn, thừa 01 phân cũng phi tr li cho
m i. Nay coi như xuất đất c F bán xut ca ông L. Din tích còn li c F
vn qun s dụng cho đến chết (năm 2020) thì v chng ông tiếp tc qun
s dụng đến nay. Trước khi chết c F để li di chúc đ ngày 16/6/2020 có ni
dung: 1 phn ca c F đ lại cho cháu đích tôn Hoàng Văn K1. Bn di chúc do c
F nh ngưi khác viết h 2 người làm chứng ông Đ trưởng thôn lúc đó
và ông L. Nếu Tòa án đánh giá bn di chúc này không hp pháp thì diện tích đất
còn li (sau khi tr đất bán cho anh D) c để nguyên sau này cho anh K1 là cháu
đích tôn qun s dng th cúng các c. Ông không yêu cu gii quyết v đất
03 ca c F và các các công trình cũ nát không còn giá trị s dng và giá tr kinh
tế. Ông không đồng ý yêu cu chia tha kế ca bà H H là con gái đã đi lấy
chng không có quyn v đòi chia đất ca b m. Thửa đất ca c Lý để li vn
ổn định, nguyên trạng, đề ngh Tòa án công nhn diện tích đất thc tế ca c F để
gii quyết trong v án này.
Ông bà trên thửa đất t khi các c vn còn sng trc tiếp trông nom,
duy tthửa đất t khi c F chết đến nay, ông bà yêu cu xem xét công sức cho đỡ
thit thòi.
Ti Bn t khai li khai người quyn li liên quan (ông Hoàng
Văn L) trình bày: v din hàng tha kế tài sn ca c F để lại như Nguyên đơn
6
trình bày là đúng. Ông không đồng ý xác định toàn b thửa đất di sn. Ông nht
trí yêu cầu độc lp ca v chng anh D ông chng kiến vic hợp đồng,
giao đt ca c F cho v chng anh D, ông người kiểm đếm tin h c F. Lý do
trong hợp đồng ch dấu điểm ch không ch ca ca c F mi
ngưi nói bn hợp đồng chuyn quyn s dụng đất này chưa đưc chng thc,
phi ch đổi s sang tên c F xong thì hai bên ra xã làm th tc chuyển nhượng
chính thc nên ch cn c F đim ch được. Din tích ca c F sau khi tr đi
din tích bán cho v chng anh D, din tích còn li ông đồng ý chia tha kế theo
pháp lut cho 6 k phn bng hin vt. Ông không đồng ý trích tr công sc cho
v chng ông P. Đối vi bn di chúc ngày 16/6/2020 do ông P giao np ông không
biết ai viết, viết khi nào nhưng khoảng tháng 6/2020 âm lch, sau khi c F nm
vin ln th nht v thì v chồng ông P đưa cho ông t giy hc sinh ô ly
bo ông ký vào đó. Ông cm giấy bút ký luôn vào phía i cui cùng các dòng
ch mà không đọc ni dung; khi ông đã sẵn ch ký và h tên Trần Xuân Đ;
Nời đại din theo y quyn ca ch Hoàng Vân A và anh Hoàng Anh
T ( Q) trình bày: v din hàng tha kế tài sn ca c F để lại như Nguyên
đơn trình bày là đúng. Việc gia đình anh D xây trên đất ca c F, bà có hi thì c
F nói là c F cùng chú L đã bán cho v chng anh D phần đất d chia cho chú L
nên coi phần đất bán là của chú L đã bán cho nhà D, S; nay v chng anh D ch S
yêu cầu độc lập đề ngh Toà án gii quyết theo quy định ca pháp lut. Din
tích còn li c F quản lý đến khi chết thì v chng ông P tiếp tc quản lý cho đến
nay; v chng ông P cùng các c nên công sc trông nom duy trì thửa đất,
nht trí tr công sc cho v chng ông P. Trước khi c F chết đ li di chúc
hay không thì không biết, nếu có di chúc thì đề ngh Toà án đánh giá xem bản
di chúc đó có hp pháp hay không và gii quyết theo quy đnh ca pháp lut.
không đồng ý chia tha kế theo pháp lut cho 6 phn vì bà H là con gái đã đi ly
chng, không quyn yêu cu chia tha kế đất ca b m; nếu Toà án có căn cứ
chp nhn chia tha kế di sn ca c F theo pháp lut, các con xin hưởng k
phn ca ông V bng hin vật và giao cho anh T đứng tên.
Li khai của người quyn li liên quan (anh Hoàng Văn K1) trình
bày: Vào 1 ngày tháng 6/2020, c F đưa cho anh tờ giấy có tiêu đề là “Dy trúc”
bo anh gi ly sau này có gì thì b ra. Anh không nh trước hay sau thời điểm
này anh ch c F ra xã gp cán b địa chính, c F nói chuyn vi cán b địa
chính v việc tách đất gì đó thì cán bộ địa chính gii thích vi c F rng: bán
đất cho nhà D, S đến nay địa phương chưa m thủ tc chuyn quyn cho h đưc
chưa làm thủ tc cấp đổi li bìa; nay bà muốn tách thì cũng phi ch th
tc cấp đổi lại bìa đã ri mi tách tiếp cho ai thì tách. Sau đó anh đưa lại bn di
7
chúc cho ông P gi h. Anh đề ngh Toà án xem xét đánh giá bản di chúc ngày
16/6/2020 do ông P giao np, nếu bn di chúc hp pháp thì không chp nhn yêu
cu khi kin của H và đ t gia đình giải quyết chia di sn ca c F theo di
chúc, anh không yêu cu chia di sn ca c F theo di chúc.
Li khai Người làm chng:
Ông Hoàng Văn M trình bày: ông là em rut c B và c F ch dâu. Thi
gian lâu ri ông không nh, gần trưa của 1 ngày ông đến nhà c F chơi thì c F
nói: chúng tranh nhau đt, còn 1 sut của ông bà tao cho cháu đích tôn, nhờ
chú viết h giy. C F đưa tờ giy hc sinh và cây bút, ông ngi ti nhà c F viết
h bn Dy trúc đề ngày 16/6/2020. Khi ông ngi viết bn di chúc này ti nhà c
F thì trong nhà lúc đó chỉông và c F và bn tr con đang chơi đùa trong nhà,
ngoài ra không còn có ai. Sau khi viết xong ông đưa tờ giy cho c F, còn ông đi
v. C F cm giấy sau đó làm hay đưa cho ai ông không biết. Ông xác nhn
toàn b ni dung t dòng ch Cng hòa hi ch nghĩa……đến hết dòng ch
người làm di chúc là do ông viết, ch Lê Th Fdo c F viết.
Ông Trn Xuân Đ xác nhận: 5 dòng ch bút mc bi màu xanh ni dung:
Xác nhận Đơn trình bày của bà Lê Th F ngày 16/6/2020, T2 và ch ký, ch viết
Trần Xuân Đ là do ông viết. Ông không nh ngày tháng năm, nhưng vào một bui
gần trưa năm nào ông không nhF cm t giy ô ly hc sinh sang nhà ông và
nói: các con trai thì tao chia đều hết ri, còn sut ca v chng tao thì cho cháu
đích tôn và c F bo ông là: cháu ký vào đây giúp tao để sau này chúng nó không
tranh giành gì. Ông cm giấy đọc qua đúng như lời c F nói thì ông xác nhn vi
cách trưởng thôn. Ngày ông ghi trong giy chính ngày ông xác nhn; ai
viết thì ông không hi nên không biết. Khi ký ông có nhìn thy toàn b ni dung
văn bản dòng ch Th F đã sn ri, phi c F viết hay không
ông không biết. Lúc đó chưa có ch ký và ch viết Hoàng Văn L.
Ông Trần Đình C1 Trn Th L1 trình bày: S việc mua bán đất ca
gia đình c F như thế nào ông không biết. Vào khong tháng 8,9/2019 (âm lch)
c F sang nhà chơi nói chuyn c bán mt phần đt d kiến cho L cho v chng
anh D con ông Ng; giy t tin bạc đã xong hết, anh D s xây nhà luôn. Ông
ch biết có vy, không biết c F bán diện tích bao nhiêu, bán được bao nhiêu tin.
Ông Nguyễn Văn M1 trình bày: S việc mua bán đất của gia đình c F như
thế nào ông không biết, nhưng việc c F bán đất cho nhà anh D tht, vào 1
ngày cuối năm 2019, ông thy bên nc F rất đông người, ông sang xem thì thy
c F, anh L, anh P, v chng anh D, cán b đa chính xã, c 1-2 người đo
máy còn vài người hàng xóm cũng mặt sang xem. Ông thy cán b địa chính
mang c bản đồ v, mọi người cũng đã đối chiếu ranh gii phía bên nhà M2
8
ông G. Lúc đo còn thiếu mt ít thì c F gia đình còn cho thợ phá một ít đầu hi
nhà cp bn ca c F đang đ tr đủ đất bán cho anh D. Lúc đó ông P còn nói:
C đo đủ 6m tr anh D, sang 1 phân cũng phải tr li. Ông nghĩ việc bán đất gia
anh D và c F đu có s đồng thuận bên gia đình c F. C F có 3 con trai thì lúc
đó đã 2 con trai đó rồi. Sau khi đo hai bên giao đất xong thì anh D làm n
luôn. Hai bên làm giy t mua bán, giá đất như thế nào ông không biết, ông nghe
c F nói là chưa đến 300 triu.
Ông Trần Đức B trình y: vào bui sáng mt ngày tháng 9/2019 (âm lch ),
ông đang nhà thì cán b đa chính L đến nh ông sang nhà c F đ chng
kiến việc đo đạc ranh gii và việc bàn giao đất bán ca c F cho v chng anh D
ch S. Khi ông sang đến nơi tthy nhiều người nc F, anh L, anh P, v
chng D, ông Ng bà Đ, Nh, ông M1, M2 ông Đ trưởng thôn…còn 1 số
ngưi hàng xóm sang xem; đội đo máy khảo sát, kích thước diện tích đt bán thì
ông mi biết c F bán đất cho v chng anh D 6m đất mặt đường ngõ, chiu
sâu chy hết đất. Cán b địa chính giúp hai bên xác nhn ranh gii vi h lin k
nhà M2; khi xác định ranh gii vi phần đất còn li ca c F thì diện tích đất
bán cho anh D vn còn thiếu 20cm mới đ 6m chiều ngang nên ngay lúc đó nhà
c F thuê th tháo d bức tường đu hi nhà c F đang để tr lại đủ din tích
đất cho anh D. Sau đó cán bộ xã, trưởng thôn và hai bên mua bán hoàn tt th tc
ký hợp đồng chuyển nhượng đất như thế nào thì các bên t làm, ông không tham
gia.
Kết qu xem xét thẩm định ti chỗ, định giá và sơ đồ th hin:
V đất : thửa đất s 03, t bản đồ s 09 ti thôn A, L, huyn Cm
Giàng : Cạnh đất phía Đông giáp đường ngõ bê tông; Cạnh đất phía Tây giáp
thửa đất ca ông Trần Đình G; Cạnh đất phía Nam giáp thửa đất ca H Th
M2; Cnh đất phía Bắc giáp ngõ đi (bng tông) vào thửa đt nhà ông Trần Đình
G; kích thước các cạnh đồ đo v kèm theo. Tng din tích c tha gm: S1=
426,4m
2
+ S2= 149m
2
. Đất thuc nhóm 1, khu vc 2, v trí 2 có giá th trường là
4.500.000/m
2
t nông thôn).
Công trình trên đất: Các tài sn do anh D ch S xây dng năm 2019 gm:
01 ngôi nhà 02 tng tông ct thép 118,3m
2
giá tr còn li 1.291.000.000đ; cng
gang giá tr còn lại 3.538.000đ; mái nha giá tr còn lại 5.387.000đ; sân lát gch
giá tr còn lại 6.468.000đ; rào sắt trên tường giá tr còn lại 7.744.000đ. 01 nhà
xây năm 1982, mái lp ngói din tích 45,3m
2
ca c giá tr còn lại 23.556.000đ;
Các tài sn ca ông P, bà K gm: 01 ngôi nhà 02 tng tông ct thép 51,4m
2
xây
năm 2004 gtr còn li: 160.368.000đ; 01 ngôi nhà hai gian lp tôn lnh (bếp)
17,3m
2
xây năm 2004 giá tr còn li: 5.837.000đ; 01 nhà tm mi lợp pro xi măng
9
xây năm 2004 din tích 3,3m
2
gtr còn lại 528.000đ; 01 b c ni xây năm
2004 din tích 1,4m
2
giá tr còn lại 403.000đ; Chung lợn xây năm 2004 mái lợp
pro xi măng diện tích 17,9m
2
giá tr còn lại 1.044.000đ; 01 nhà kho xây năm 1982,
mái lp ngói din tích 23,34m
2
giá tr còn lại 1.400.000đ; 01 chuồng gà xây năm
2019, mái lợp pro xi măng din tích 3,3m
2
giá tr còn lại 1.200.000đ; 01 mái tôn
làm năm 2004 diện tích 22,8m
2
giá tr còn lại 1.338.000đ; 01 sân lát gạch đỏ xây
năm 2019 diện tích 92,6m
2
giá trn lại 22.372.000đ; Sân láng xi măng xây năm
2004 din tích 40m
2
giá tr còn lại 343.000đ; ng bao xây gch ch năm 2019
giá tr còn lại 483.000đ; Cng sắt làm năm 2019 giá trị còn li 4.908.000đ; tường
rào hoa st xây m 2019 giá tr còn lại 1.003.00. Cây cối trên đt do v chng
ông P trng: cây cau đường kính gốc hơn 20cm: 400.000đ, cây nhãn đường kính
tám 1,5-2m: 250.000đ; cây hồng xiêm đường kính tám 4-5m: 220.000đ; cây bưởi
đưng kính gc 9-12cm: 200.000đ; cây na đường kính gc 9-12cm: 210.00
Ti Biên bản xác minh, UBND xã Lương Điền cung cp:
1. Ngun gc thửa đất s 03 t bản đ s 09 tại thôn A, xã Lương Điền,
huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương: Theo h 299 gm (s mc 299 t
bản đồ s 02) tha s 16; din tích 544m
2
, loại đt T; ch s dụng Hoàng Văn
B. Theo h sơ năm 1994 gm (s mc kê 1994 và t bản đồ s 09) tha s 03;
din ch 563m
2
, loại đất T; ch s dụng Hoàng Văn B. Ngày 11 tháng 7 năm
2006, UBND huyn Cm Giàng cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
Hoàng Văn B bà Lê Th F. Theo h sơ đo đạc năm 2008 được phê duyệt năm
2013: Thửa đất ca c B, c F đưc tách làm 2: Tha 1: T bản đ s 20; tha s
04; din tích 148m
2
, loại đất ONT; ch s dụng Hoàng Văn P; Tha 2:T bản đồ
s 20; tha s 03; din tích 427m
2
, loại đất ONT; ch s dng Th F. do
diện tích đt theo bản đồ đo đạc năm 2008 (575m
2
) so vi diện tích đất theo bn
đồ cp giấy năm 1994 (563m
2
) tăng 12m
2
là do sai s đo đạc và tính toán gia 2
thi k. Việc ông P đứng tên ch s dng ti thửa đất s 04 là do năm 2008 là do
ông P t kê khai, không làm thay đi quyn s dụng đất ca c B c F. C B c
F chưa làm th tục, chưa có đơn từ th hin việc đ ngh tách đất cho ông P. Sau
khi c B chết vào tháng 8/2006, c F người trc tiếp qun lý thửa đất đến ngày
02/10/2019 thì c F những người thuc hàng tha kế ca c B đã đến UBND
xã Lương Điền giao np lại 01 văn bn Di chúc ca c B và ký vào Văn bản tho
thun phân chia di sn. Ngày 24/10/2019 Văn phòng đăng quyền s dụng đất
đã xác nhận nội dung thay đi sau khi cp giy ti trang 4 giấy như sau: bà
Th F, sinh năm 1945, số CMND 140832141; h khẩu thường trú thôn A,
Lương Đin, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương; nhận tha kế quyn s dng
thửa đất s 03 t bản đồ s 09, din tịch 563m2, đất tại nông thôn, theo văn bn
10
tho thun phân chia di sn s 110, quyn s 01, được UBND Lương Điền
chng thc ngày 02/10/2019.
2. Ngay sau khi c F đưc xác nhn là ch s dụng đất ti trang 4 ca giy
chng nhn thì c F đã đến UBND Lương Đin nh ng dn làm th tc cp
đổi li giy chng nhn sang tên cụ. Đang trong quá trình UBND xã Lương Điền
làm th tc cấp đổi bìa thì c F li nhu cầu bán đt ngay cho v chng anh Trn
Đình D, ch Lương Thị S. UBND đã giải thích cho c F biết: Để thc hiện được
vic chuyển nhượng cho v chng anh D thì c F phi ch làm xong th tc cp
đổi li giy chng nhn sang tên c F. Nhưng ngày 29/10/2019, cụ F đã nhờ
UBND xã Lương Điền đến gia đình, nhờ đội đo đến giúp gia đình đo đất để c F
bàn giao đất cho gia đình anh Trần Đình D. Ngay hôm đó, cán b địa chính
cán b đo đã mặt tại gia đình cụ F. Vic giá c mua bán bao nhiêu, giao tin
gia hai bên mua bán như thế nào thì UBND xã không đ ý, hai bên t chu trách
nhim vi nhau. Do nhu cu của gia đình nên Cán bộ địa chính xã đã hướng dn
giúp gia đình về th tục, đo đất và bàn giao đất theo tho thun mua bán gia hai
bên. Vic thiết lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và các tài liu có
liên quan gia c F v chng anh D ch S như thế nào t hai bên thc hiện, đa
phương không can thiệp; UBND xã Lương Điền cũng không nhận được bn Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất nào gia hai bên. Tại gia đình cụ F ngày
bàn giao đất mt c F c F, anh L, anh P. Theo gia đình cụ F gia đình
anh D cho biết mi vic giao tin giữa hai bên đã xong mới thc hin bàn giao
đất. Do hai bên tho thun bán 06m mặt đường chy thng vào hết đất nên khi đo
bàn giao đt trng ch có 5,8m mặt đường, còn thiếu 20 phân đất bán cho anh D;
gia đình cụ F đã nh th đến tháo d 1 phần gian đầu hồi nhà đ tr đủ đất bán
cho anh D. Sau đó đu hi nhà c F đưc xây lại. Ngay sau khi bàn giao đt xong,
gia đình anh D đã xây nhà vào cuối năm 2019. Quá trình gia đình anh D xây nhà,
UBND xã Lương Điền không nhận được đơn từ gì ca c F và các con c F.
3. Khi đo vẽ hin trng ngày 02/11/2023, các h lin k M2, ông G
đều xác định không tranh chp v ranh gii mc gii. Toàn b thửa đt ca c F
gm din tích S1=426,4m
2
do ông P qun S2 = 149m
2
do ông D qun lý.
Tng din tích là 575,4m
2
. Đối chiếu din tích hin trạng đất đo ngày 02/11/2023
(575,4m
2
)so vi diện tích đất ti bản đồ cp giấy năm 1994 và Giấy chng nhn
quyn s dụng đất (là 563m
2
) có tăng 12,4m
2
; s đo cạnh cơ bản ổn định. Thc tế
các h lin k không tranh chấp, gia đình c F không ln chiếm đất ca ai,
không mua thêm đt ca h nào, do vy việc tăng 12,4m
2
do sai s tính toán
trong quá trình đo đạc qua các thi k. Din tích 575,4m
2
là đt hp pháp nguyên
tha ca c F.
11
4. Quan điểm của địa phương: Khi c F còn sng kho mnh, vic
chuyển nhượng đất cho v chng anh Trần Đình D nhưng chưa hoàn thiện v th
tc, v chng anh D đã xây nhà sinh sống trên đất, c F và các con không ai có ý
kiến gì. Nay c F chết có để li thửa đất s 03 t bản đồ 09 tại thôn A, xã Lương
Đin, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương; diện tích hin trng 575,4m
2
. Đề ngh
Toà án xem xét công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia c F
anh D ch S; diện tích đất ca c F còn li s là di sản chia theo quy đnh
ca pháp lut nếu c F không để li di chúc hp pháp.
Ti phiên hp v kim tra vic giao np tiếp cn, công khai chng c, hoà
gii các đương sự không thng nhất được vic gii quyết v án đều đề ngh
gii quyết theo quy định ca pháp lut.
Ti phiên toà:
H nguyên đơn đồng thời người đại din theo u quyn ca C
vn gi nguyên các yêu cu khi kin li trình bày trong quá trình gii quyết
v án; không đồng ý yêu cầu độc lp ca anh D, ch S.
B đơn (bà N) đng ý các yêu cu khi kin của Nguyên đơn và không đng ý
yêu cu đc lp ca anh D ch S.
Ni có quyn li và nghĩa v liên quan (ông P) không đồng ý yêu cu khi
kin của bà H không đng ý yêu cu đc lp ca anh D ch S; đ ngh tr công sc
trông nom duy trì tha đt hương ho cho gia tn và xem t bn di chúc ông giao np.
Ni có quyn li và nghĩa v ln quan (ông L) đng ý chia di sn tha kế ca
c F theo pháp lut và đng ý yêu cầu đc lp ca anh D ch S; không đồng ý xác đnh
c tha di sn.
Ni có quyn li nghĩa v liên quan (anh K1) đồng ý vi ý kiến ca ông P.
Người đại din cho anh D, ch S: gi nguyên yêu cầu đc lp. Đề ngh công
nhận QSD đất 149m
2
theo hin trng và nht trí tr tiền cho người tha kế.
Quan đim ca đại din VKSND huyn Cm Giàng: V vic tuân theo pp lut
ca những người tham gia t tng và những người tin hành t tng: Nguyên đơn,
b đơn, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan thc hiện đúng quyền và nghĩa vụ
theo quy định ti Điu 70, 71, 72, 73 B lut t tng dân s. V ng gii quyết
v án:
- Đề ngh áp dng Điều 116, Điều 117, Điều 118, khoản 2 Điều 129, Điều
615 B lut dân s năm 2015; khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013; Công
nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia anh D, ch S F
kết ngày 24/10/2019 đối vi din tích 147 m
2
thuc mt phn thửa đất s 03, t
bản đồ s 09 thôn A, xã Lương Điền, huyn Cm Giàng. Anh D, ch S có nghĩa
v tr nhng người thuc din tha kế ca c F s tin 9.000.000đ;
12
- Đề ngh áp dụng Điều 609, 610, 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651, 652,
660 BLDS 2015; Điu 147 B lut t tng dân s; Điu 59 Lut Hôn nhân và gia
đình; Lut phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án pl phí Tòa
án, xử: Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà Hoàng Th H:
+ Xác định di sn c F để li là din tích 426,4 m
2
tha s 03, t bn đồ s
09, thôn A, xã Lương Điền.
+ Ngôi nhà cấp 4 ba gian cũ lợp ngói và proxi măng.
+ S tin 9.000.000đ (anh D, ch S có nghĩa vụ tr)
Tng tr giá tài sn là di sn ca c F, sau khi trích mt phn công sc cho
ông P công sc trôm nom, duy trì tài sn và th cúng cho ông P, s chia đều cho
6 người: ông P, bà H, bà C, bà N, ông L, ông V (ông V chết, phn ca ông V ch
Vân A và anh T được hưởng, mỗi người được hưởng ½ k phn).
C, bà N tng cho H phn di sản được tha kế, bà H được hưng bng
3 k phn.
+ Giao cho ông P phn diện tích đất có xây dng ngôi nhà 02 tng ca ông
P, phn chiu rng giáp mặt đường dài 5,13m;
+ Giao cho ch Vân A, anh T, phn din tích bên cnh nhà ông P, chiu
rng giáp mặt đường dài 4m.
+ Giao cho ông L, phn din tích bên cnh din tích ch Vân A anh T
đưc giao, chiu rng giáp mặt đường dài 4m.
+ Giao cho bà H phn din tích còn lại, trên đất tài sn ngôi nhà cp
4 ca c F để li.
Ai được hưởng nhiều hơn phần k phần được hưởng s phi tr chênh lch
cho những người còn li.
- Không chp nhn yêu cu khi kin ca bà H v yêu cu chia di sn tha
kế là din tích 147 m
2
đất c Lý đã bán cho anh D, ch S;
- Không chp nhn yêu cu khi kin ca H v vic, yêu cu chia cho
ông L phần đất đã bán cho anh D, ch S.
V án phí: Bà H, ông P, ông L, ch Vân A, anh T, anh D, ch S, phi chu án
phí theo quy đnh ca pháp lut.
Sau khi nghiên cu các tài liu và chng c có trong h sơ vụ án đã được
thm tra công khai tại phiên tòa, trên cơ s xem xét đầy đủ, toàn din chng c,
ý kiến của các đương sự,
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
1. V t tng:
13
[1.1] Thm quyn gii quyết: H đơn khi kin yêu cu chia di sn tha kế
ca m đ ( c Lê Th F) đối vi b đơn N trú thôn B, N, huyện Cm
Giàng. Theo quy định ti đim a khon 1 Điều 35; đim a khon 1 Điu 39 B lut t
tng dân s, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân n huyn Cm Giàng.
[1.2] Thi hiu khi kin: theo giy xác nhận đã nhận đơn khởi kin s 19
ngày 02/10/2023 ca Toà án nhân dân huyn Cm Giàng tài liu khi kin, th
hiện người khi kin là bà H; nội dung đơn yêu cầu chia tha kế di sn do m đ
để lại. Căn cứ Điu 623 B lutn s m 2015, thời hiệu để ngưi tha kế yêu
cu chia di sản là 30 năm đi vi bất động sn, k t thời điểm m tha kế tc là
ngày người đ li di sn tha kế chết. Theo Trích lc khai t s 66/TLKT ngày
11/12/2020 do nguyên đơn giao nộp, th hin c Lê Th F chết ngày 11/12/2020;
HĐXX xác định nguyên đơn gửi Đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyn Cm
Giàng đề ngh chia di sn tha kế ca c F còn nm trong thi hiu khi kin.
[1.3] Quan h pháp lut: H đề ngh Toà án chia tha kế di sn ca c F
theo pháp lut vì khi chết c F không để li di chúc. Tài sn c để li hin ti do
v chồng ông P đang quản nhưng các đng tha kế không thng nht
đưc việc chia. Căn cứ khoản 5 Điều 26 B lut t tng dân sự; Điều 609; Điều
650, Điều 651 B lut dân s năm 2015, xác đnh tranh chp gia bà H và bà N
quan h pháp lut "tranh chp v tha kế tài sn".
[1.4] Người tham gia t tng: bà K, bà Q (đại din cho ch Vân A và anh T)
người quyn lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triu tp hp l ln
th hai nhưng vắng mặt (có đơn xin xét xử vng mt); căn c khon 1 Điu 228
B lut t tng dân s, Toà án vn tiến hành xét x v án.
2.V ni dung:
[2.1]. Ngun gc thửa đất: theo bản đồ và s mc kê 299, thửa đất ca c
F đưc th hin là tha s 16 t bản đồ s 02 din tích 544m
2
, loại đất (T) ch s
dụng Hoàng Văn B. Theo bản đồ và s mục kê năm 1994 th hin là tha s 03,
t bản đồ s 09, din tích 563m
2
, loại đất (T) ch s dụng Hoàng Văn B. Năm
2006, UBND huyn Cm Giàng cp giy chng nhn quyn s dụng đt s phát
hành AG 503587 ngày 11/7/2006 cho c Hoàng n B Th F din tích
563m
2
. Sau khi c B chết năm 2006; ngày 02/10/2019, c F những người thuc
hàng tha kế đã thống nht Văn bn tho thun phân chia di sn. Chính vy,
ti trang 4 ca GCNQSD đất s AG 503587, Cơ quan có thẩm quyền đã xác nhn
c Lê Th F nhn tha kế quyn s dụng đất và tài sn gn lin trên tha s 03 t
bản đồ s 09 din tích 563m
2
đất nông thôn ti thôn A, xã Lương Điền t ngày
24/10/2023. Thửa đất có 2 cạnh (phía Đông và Bắc) giáp đường bê tông xóm n
định, không ln chiếm đất công; 2 cnh (Tây Nam) giáp h ông G M2,
14
ranh gii ổn định đều được xây tường 10 ngăn cách, không tranh chp. Sau khi
Toà án đo thẩm định hin trạng được din tích 575,4m
2
, có tăng so vi din tích
đưc cp giy 12,4m
2
, các đương sự UBND Lương Điền xác định c F
s dng nguyên tha t trước ti nay, do tăng là do sai s tính toán trong quá
trình đo đạc qua các thi k nên din tích 575,4m
2
đt hp pháp ca c F đ
xem xét gii quyết trong v án này.
[2.2]. Xét vic anh Trần Đình D và ch Hoàng Th S yêu cu công nhn
Hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đt ngày 29/10/2019 hiu lc
tiếp tc thc hin hợp đồng, HĐXX thy rng: như phân tích ti mc [2.1] thì
thửa đt s 03, t bản đồ s 09 tại thôn A, Lương Điền, huyn Cm Giàng
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cụ F. Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai
năm 2013 thì “người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất…”. Như vậy, cụ F có quyền
chuyển nhượng quyền sdụng đất cho anh D, chị S và thực tế giữa các n đã
giao kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 29/10/2019 đã n
giao đất dưới s chng kiến ca nhiều người (trong đó con trai c F là ông L,
ông P, cán b địa chính xã và người hàng xóm). Nguyên đơn (bà H) cho rằng cụ
F biết đọc, biết viết và biết tên nhưng trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 29/10/2019 ch có điểm ch, không có ch và ch viết h tên
ca c F không thể hiện đúng ý chí của cụ F. Mặt khác dấu điểm chtại Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 29/10/2019 không biết có phi ca
c F hay của ai khác. HĐXX đánh giá v Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 29/10/2019 như sau:
Th nht: bà H trình bày c F biết đọc, biết viết và biết ký tên, biết ghi họ
tên là có căn cứ bởi lẽ cụ F đã tự ký và ghi rõ họ tên, điểm chỉ vào Văn bản thoả
thuận phân chia di sản ngày 02/10/2019 tại UBND Lương Điền, sự chứng
kiến của tất cả các con. Do đó, Văn bản thoả thuận phân chia di sản ngày
02/10/2019 là tài liệu gốc giám định dấu vân tay trong hợp đồng chuyển nhượng.
Thứ hai: Tại Kết luận giám định số 77/KL-KTHS ngày 10/5/2024 kết luận:
03 dấu vân tay in tại cuối các trang 1,2 mục “Bên A tại trang số 03 trong
tài liệu mẫu cần giám định ( hiệu A là Hợp đồng chuyển nhượng ngày
29/10/2019) các dấu vân tay trong các tài liệu mẫu so sánh ( hiệu M1
Biên bản làm việc; M2 là Phiếu kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất năm 2019; M3
trích lục đo vẽ bổ sung năm 2019; M4 Hợp đồng kinh tế; M5 Biên bản
nghiệm thu, bàn giao i sản năm 2019; M6 là Văn bản thoả thuận phân chia di
sản do UBND xã Lương Điền chứng thực ngày 02/10/2019) là của ng 1 người.
15
Như vậy, 03 dấu vân tay in tại cuối các trang 1,2 mục “Bên A” tại trang số
03 trong Hợp đồng chuyển nhượng trên là của cụ Lê Thị F.
Thứ ba: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 29/10/2019 có
dấu điểm ch ca bên bán (c F); ch điểm ch ca bên mua (v chng
anh D); ni dung th hin c F bán cho anh D ch S 147m
2
đt (Phía Đông giáp
đưng làng dài 06m; Phía Tây giáp nhà ông G dài 06m, Phía Nam giáp đt nhà
M2 dài 24,5m, Phía Bắc giáp đất còn li ca c F dài 24,5m) ti thửa đất s 03,
t bản đồ s 09 tại thôn A, xã Lương Đin, huyn Cm Giàng. Giá tin
280.000.000đ. Ông L xác nhận đã kiểm đếm nhận đủ tin cho c F, đã bàn giao
đất gia đình ông D xây nhà t cuối năm 2019 ( khi đó cụ F còn sng lin k
không ý kiến gì, c n t nguyn tháo d 1 phn ngôi nhà 3 gian cp 4 vì nm
trên phần đt bán cho anh D). Ông P trình bày: chú L đòi bán đất và mẹ tôi cũng
đồng ý bán 06m mặt đường, nếu m tôi không đồng ý bán thì không ai ép được
m tôi. Q tha nhn: đưc c F nói chuyện bán đất cho anh D. Như vậy, hp
đồng chuyển nhượng đất được coi giy viết tay chưa qua công chng, chng
thực nhưng việc chuyển nhượng quyn s dng đt ca các bên hoàn toàn t
nguyện, các bên đều có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân s, mục đích và
ni dung ca giao dch không vi phạm điều cm ca pháp luật, không trái đạo đc
hi. Thi hn thc hin giao dịch được hai bên thng nht sau khi cấp đổi li
giy chng nhn s thc hin vic chuyn quyền theo quy đnh; ông D đưc xây
dng công trình trên diện tích đt chuyển nhượng k t ngày hợp đng, nên
đây giao dịch đang đưc thc hin, v ni dung, hình thc phù hp vi quy
định ca B lut Dân s m 2015. Như vậy, thời điểm các bên tha thun vic
chuyển nhượng quyn s dụng đất thì c F chưa cấp đổi li giy chng nhn nên
ch lp giy viết tay th hin ni dung tha thun có vic mua bán là tht. Mc
Hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất chưa được công chng, chng thc
nhưng bên nhận chuyển nhượng đất là v chng anh D ch S đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ (tr đủ tiền mua đất), các bên đã bàn giao đt v chng anh D trc
tiếp nhận đất, quản lý đất và xây nhà, tường bao quanh thửa đất và sinh sng trên
đất đến nay, không có tranh chấp. Đây là những tình tiết không phi chng minh,
theo khon khoản 2 Điều 92 B lut t tng dân s. Ti thời điểm xác nhn, giao
dch này đủ điu kin hiu lực theo quy định tại Điều 116, 117, 118 khon
2 Điu 129 B lut dân s năm 2015; các bên có nghĩa v tiếp tc thc hin hp
đồng. Nay c F chết, những người tha kế được hưởng quyn thì phải nghĩa
v tiếp tc thc hin hp đồng. Bà H cho rng việc bán đất này do ông L t bán
và ông L ép c F bán nên diện tích bán đưc coi là ca ông L nhưng bà H không
có căn cứ chng minh. HĐXX không chấp nhn.
16
Theo hợp đồng chuyển nhượng đất các bên ch tho thun chuyển nhượng
(06m x24,5m) = 147m
2
; nhưng khi Toà án đo thẩm định hin trng theo khuôn
viên tường bao thì din tích anh D ch S đang quản s dng 149m
2
, tc
tăng 02m
2
. Mc dù không làm ảnh hưởng đến din tích đất được cấp nhưng 02m
2
đất này vn thuc phm vi quyn tài sn trong khi tài sn còn li ca c F đưc
xác định di sản. Do đó, vợ chng anh D ch S phi trách nhim tr cho nhng
ngưi tha kế ca c F giá tr 02m
2
đất tương đương 9.000.000đ.
T những phân tích nêu trên căn cứ công nhn Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất ngày 29/10/2019 gia c Th F anh Trần Đình D, ch
Lương Thị S, din tích thc tế 149m
2
; những người tha kế ca c F phải nghĩa
v tiếp tc thc hin hợp đồng. Đối vi công trình trên 149m
2
đt do v chng
anh D ch S xây, thuc quyn s hu, s dng ca anh D ch S.
[2.3]. Đánh giá bn Di chúc ngày 16/6/2020 do ông P giao np, HĐXX
thy rng: ti kết luận giám định s 78/KL-KTHS ngày 17/5/2024, Vin khoa hc
hình s B ng an đã kết lun: các ch lê thị Fdưới mục “ người làm di trúc”
ti mu A (là bn Di chúc) so vi ch Ftại các trang đánh s 1,2,3 ch
ký, ch viết đứng tên Lê Th F i mục “ những người tha thun phân chia di
sn tha kế” trên mu cần giám định ký hiệu M (Văn bản tho thun phân chia di
sản) do cùng 1 người viết. Mt khác Văn bản tho thun phân chia di sản đã
đưc c F các con cháu hưởng tha kế tên, UBND xã Lương Đin chng
thực vào ngày 02/10/2019; do đó căn c xác định ch thị Fdưới mc
ngưi làm di chúc là ch ca c F.
V mt hình thc: bn Di chúc lp ngày 16/6/2020, do c F nh ông Hoàng
Văn M (là em rut c B, ông M gi c F là ch dâu) viết h ti nhà c F, ch
mt c F ông M; sau khi viết xong ông M không ký, c F gi bn di chúc
t viết ch th Fdưới mục người làm di chúc. Sau đó cụ đến nh ông Trn
Xuân Đ là trưởng thôn lúc by gi xác nhn. Việc ông Đ xác nhận ch với tư cách
trưởng thôn, còn ai viết, viết t khi nào, viết tại đâu, ai chứng kiến không,
ch th Fphải F viết ký hay không thì ông không biết; ông Hoàng
Văn L người hưởng tha kế. Như vậy ti thi thời điểm lp di chúc không có ít
nhất 2 người làm chứng. Căn cứ Điều 632, Điều 634 B lut dân s thì bn di
chúc đã không đảm bo v mt hình thc.
V mt ni dung: bn di chúc th hiện “Tôi sinh được 6 người con 3 trai
3 gái. 3 con gái tôi đã đi xây dựng gia đình. n 3 con trai. Tôi chia đt cho 3 con,
còn tôi 1 xut. nay tôi thy yếu tôi lại nhượng cho cháu đức tôn tên Hoàng Văn
K1. Tôi sng thì cháu nuôi, chết cháu chôn…” nhưng không thể hin rõ di sn c
F để li là thửa đt nào, tại đâu, diện tích bao nhiêu, kích thưc t cn thửa đất;
17
c chia cho 3 con ai, mi con bao nhiêu; còn 1 xuất là bao nhiêu nhượng li cho
cháu đích tôn.
Trên thc tế trước thời đim lp di chúc (ngày 16/6/2019) c F đã chuyển
nhưng 1 phn tài sn cho v chng anh D ch S vào ngày 29/10/2019, v chng
anh D đã xây dựng nhà sinh sống trên đt. Không tài liu nào th hin sau
khi chuyển nhượng đất cho v chng anh D, diện tích đất còn li c F và các con
thng nhất chia đất cho 3 con trai và c đưc 1 xuất. Căn cứ Điu 631 B lut dân
s thì di chúc đã không đảm bo v ni dung.
T phân tích trên căn c xác đnh Di chúc c Th F lp ngày
16/6/2020 là không hp pháp nên không có giá tr pháp lý. Di sn ca c F để li
đưc xem xét chia theo pháp lut.
[2.4]. Xét việc nguyên đơn (bà H) yêu cầu xác định di sn ca cTh
F thửa đất s 03 t bản đồ s 09, din tích 563m
2
(hin trng là 575,4m
2
) ti
thôn A, xã Lương Điền, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương; chia di sn tha
kế ca c F bng hin vt theo pháp luật, HĐXX thấy rng:
- Xác định di sn: nguyên đơn, bị đơn những người quyn li
nghĩa vụ liên quan đều thng nht xác định khi chết c F để li 01 ngôi nhà ba
gian xây năm 1982; thửa đất s 03 t bn đồ 09 theo s đỏ là din tích 563m
2
(đo
hin trng ngày 02/11/2023 là 575,4m
2
) tại thôn A, Lương Điền, huyn Cm
Giàng; đưc c F v chng ông P qun lý s dng liên tục cho đến nay, không
mua thêm. T khi c F còn sng c đã bán cho vợ chng anh D 147m
2
(theo hin
trng là 149m
2
), ngoài ra không tranh chp với ai. Trước khi chết c F không
để li di chúc nghĩa vụ tr n cho ai, các con không ai phi b tin nuôi và lo
mai táng cho c; t sau khi c chết cho đến nay những ngưi tha kế chưa văn
bn phân chia di sn hp pháp, do vy sau khi tr 149m
2
đất đã bán cho vợ chng
anh D, din tích đất còn li 426,4m
2
, 01 ngôi nhà ba gian và 9.000.000đ (giá tr
02m
2
đất bán cho anh D) được xác định là di sn ca c F.
Vic nguyên đơn yêu cu xác định thửa đt s 03 t bản đồ s 09, din tích
563m
2
(hin trng 575,4m
2
) tại thôn A, Lương Đin, huyn Cm Giàng di
sn ca c Lê Th F, HĐXX không chp nhn.
Do di chúc ca c F lp ngày 16/6/2020 không hp pháp nên Nguyên đơn
khi kin yêu cu chia di sn tha kế theo pháp luật căn cứ, HĐXX chp
nhn.
- Xem xét công sc: Nguyên đơn, b đơn các đồng tha kế đều xác định
ông P sng vi các c t nh đến khi ly v, v chng ông P vi các c đến khi
2 c chết trc tiếp qun thửa đất t cuối năm 2020 đến nay, hương ha t
tiên, trông nom duy trì thửa đất; ti phiên toà tt c (tr ông L) đều đồng ý tr
18
công sc cho v chng ông P, tr bao nhiêu nh HĐXX tính toán cho phù hợp.
Xét vic công sc ca v chng ông P trông nom duy trì thửa đất, hương hỏa cho
b m gia tiên trong sut gần 4 năm qua là thật, HĐXX áng trích trong khối tài
sn ca c F để tr cho v chng ông P mỗi năm 13.950.000đ x 4 năm =
55.800.000đ. Do nhu cầu cần đất làm nơi ở của gia đình và hiện ti v chng ông
P đã xây ntrên 1 phần đất, HĐXX quy tiền công sc bng 12,4m
2
đất (theo
định giá đất là 4.500.000đ/m
2
). Ti phiên tòa ông P đề ngh nhập đất công sc
ca v chng vào chung k phần đất ông P được hưởng để ông P đng tên,
HĐXX chấp nhn. Diện tích đất ca c F còn li là 414m
2
để chia tha kế.
- Xác đnh din và hàng tha kế: Ti thời đim m tha kế ca c F năm
2020, 06 người con gm: ông P, H, C, ông V, N, ông L thuc hàng
tha kế th nhất được hưởng tha kế ca c F. Theo đim a khoản 1 Điều 651 B
lut dân s năm 2015, di sn tha kế ca c F trong v án này s đưc chia thành
06 k phn. Ông V chết năm 2017, tức là chết trước khi c F chết; theo Điều 625
B lut dân s thì các con ca ông V là ch Vân A và anh T s được hưởng di sn
ca c F.
Việc Nguyên đơn cho rng ông L t ý bán đt ca c F cho anh D nên
không được chia di sản là không có căn cứ.
- Chia giá tr di sn: Theo giá đt Hội đồng định giá ngày 26/12/2023
4.500.000đ/m
2
. Như vậy, 414 m
2
đất giá tr 1.863.000.000đ + giá tr ngôi nhà
cp 4 ba gian 45,3m
2
= 23.556.00 + 9.000.000đ tiền 02m
2
đất bán cho anh D;
tng 1.895.556.000đ; mỗi k phần được hưởng 315.926.000đ (tương đương
69m
2
đất 3.926.000đ giá trị nhà 1.500.000đ tiền đất anh D).
t vic tng k phn tha kế ca C, N cho H t nguyện, HĐXX
chp nhn. Do đó, bà H được 3 k phần = 947.778.000đ (tương đương 207m
2
đất
11.778.000đ gtrị n và 4.500.00tiền đất anh D).
t việc bà Q đề ngh giao k phn tha kế ca ông V cho anh T đứng n
phù hợp, HĐXX chấp nhn.
Chia đất: Tại phiên tòa các đương s đều đ ngh chia di sn tha kế đất
bng hin vật đ ngh chia cho ông P k phần đất trên công trình ca v
chng ông P đang , giá tr đất vượt quá k phần ông P được hưởng thì ông P phi
tr tin cho k phn khác. Đối vi hai con ông V, ông L đều ch riêng
không tng cho ai k phn tha kế, HĐXX giải quyết theo quy định ca pháp lut.
Xét thc tế hin trạng đất có th chia bng hin vật và đề ngh của các đương s
là phù hp pháp luật, HĐXX chấp nhn:
Giao cho ông P phần đất (trên toàn b công trình nhà chính cây ci
do v chng ông xây dng và trồng) theo sơ đồ hình S1 = 90,6m
2
(trong đó có k
19
phn tha kế ca ông P 69m
2
+ 12,4m
2
công sc ca v chng ông P) tr giá
407.700.000đ, được gii hn bởi các điểm A11B3A8A9A10A11.
Giao cho anh T phần đất (trên công trình nhà ngang, mái tôn sân gch,
cây ci do v chng ông P xây dng và trồng) theo sơ đồ hình S2 = 69,8m
2
tr g
314.100.000đ, được gii hn bởi các điểm B3B4B2A8B3.
Giao cho ông L phần đt (trên công trình ph cây ci do v chng
ông P xây dng trồng) theo đồ hình S3 = 67,9m
2
tr giá 305.550.000đ, đưc
gii hn bởi các điểm B4B5B1B2B4.
Giao cho H phần đất (trên ngôi nhà ba gian cp 4 ca c F công
trình ph đã nát cây ci do v chng ông P xây dng trồng) theo đồ
hình S4 = 198,1m
2
(là k phần đất ca H, C, N) tr giá 891.450.000đ,
đưc gii hn bởi các điểm B5A3A4A5B1B5.
Nghĩa vụ tr chênh lch giá tr k phn tha kế:
Ông P có trách nhim tr cho ông L gtr 1,1m
2
đất (trong k phn tha
kế đất ông L được hưởng còn thiếu) = 4.950.000đ;
Ông P có trách nhim tr cho bà H giá tr 8,1m2 đất (k phn tha kế đất
bà H, bà N, bà C được hưởng còn thiếu) =36.450.000đ.
Anh T có trách nhim tr cho bà H giá tr 0,8m
2
đất (k phn tha kế đất
H, C, N được hưởng còn thiếu) = 3.600.000đ. H trách nhim tr
cho anh anh T 3.926.000đ k phn ngôi nhà cấp 4. Đối tr 3.600.000đ giá trị
0,8m
2
đất; bà H còn phi tr cho anh anh T 326.000đ.
Bà H trách nhim tr cho ông L, ông P, mỗi người 3.926.000đ k phn
giá tr ngôi nhà cp 4.
Đối tr nghĩa vụ gia H ông P, ông P còn phi tr cho H
32.524.000đ.
Anh D ch S trách nhim tr cho ông L, ông P, mỗi người 1.500.000đ
giá tr 02m
2
đt; tr cho bà H 4.500.000đ của k phn ca H, C, N; tr
cho ch Vân A và anh Anh T do anh T đại din nhận 1.500.000đ giá tr 02m
2
đất.
Nghĩa vụ dân s thc hin theo khoản 2 Điều 357 và Điều 468 BLDS.
V các vấn đề khác: Đối vi nhà ngang, mái tôn, nhà tm, bếp, chung gà,
chung ln, sân cây ci do v chng ông P dng trng trên phần đất giao
cho bà H, ông L và anh T, v chng ông P phi có trách nhim tháo d, di dời để
tr li mt bằng đất cho bà H, ông L và anh T.
Đối với đt 03 ca c F, các đương s đều không yêu cu gii quyết, HĐXX
không xem xét.
[3].V án phí, chi phí t tng:
20
Án phí: H, ông L, ông P, anh T phi chịu án phí sơ thm dân s giá
ngch tính trên giá tr di sn được hưởng. C th:
- H được hưởng giá tr di sn 947.778.000đ đ; án phí bà H phi chu
40.433.340đ.
- Ông P được hưởng giá tr di sn 315.926.00; án phí ông P phi chu
15.796.300đ.
- Ông L được hưởng giá tr di sn 315.926.000đ; án phí ông L phi chu
15.796.300đ.
- Anh T được hưởng giá tr di sn 315.926.000đ; án phí anh T phi chu
15.796.300đ.
- Ông P, K được hưởng 55.800.000đ tiền công sc; án phí ông P K
phi chu là 2.790.000đ.
- Yêu cầu độc lp ca anh D, ch S đưc chp nhn, anh D ch S phi chu án
phí theo quy đnh ca pháp lut.
Chi phí t tng khác: xét việc nguyên đơn xin chịu c chi phí xem xét thm
định ti ch đo máy, chi phí định giá không yêu cu gii quyết t nguyn;
HĐXX chấp nhn.
Bi l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147 B lut t tng dân s; Điu 116, Điều 117, Điu 118, khoản 2 Điu
129, Điều 615; Điều 609; Điều 610; Điều 611; Điều 612; Điều 613; Điều 623;
Điều 649; Điều 650; Điều 651, 652, 660 B lut dân s năm 2015; khoản 1 Điều
167 Luật đất đai năm 2013; Điu 59 Luật Hôn nhân gia đình; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; X:
[1]. Chp nhn yêu cầu độc lp của người quyn lợi nghĩa vụ liên
quan anh Trần Đình D và ch Hoàng Th S.
[1.1]. Công nhn hiu lc ca giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất
đưc xác lp gia v chng anh Trần Đình D, ch Hoàng Th S và c Lê Th F ti
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất lp ngày 29/10/2019 vi din tích
149m
2
(hin trng 149m
2
) ti thửa đt s 03 t bản đồ 09 tại thôn A, Lương
Đin, huyn Cm Giàng; giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s AG503587, s vào s cp GCN: H
00360/QSDĐ-CG do UBND huyn Cm Giàng cp cho c Hoàng Văn B, c
Th F vào ngày 11/7/2016; ngày 24/10/2019 Văn phòng đăng ký đất đai huyn
Cẩm Giàng đã đăng ký biến động mang tên ch s dụng đất là Lê Th F;
21
Giao cho anh Trần Đình D Lương thị S được quyn s dng din tích
149m
2
ti thửa đất s 03 t bản đ 09 tại thôn A, Lương Đin, huyn Cm
Giàng; v trí t cn: Cạnh đất phía Đông giáp đường ngõ tông dài 6,08m;
Cạnh đất phía Tây giáp thửa đất h ông Trần Đình G dài 6,01m; Cạnh đt phía
Nam giáp thửa đất h H Th M2 dài 24,49m; Cạnh đất phía Bc giáp din tích
còn li ca c F dài (4,84m +04m+04m +12.04m), tại thôn A, Lương Điền,
huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương; trên công trình, cây ci do v chng anh
xây dng và trng (Có sơ đồ hin trng kèm theo).
[1.2].Anh Trần Đình D ch Hoàng Th S quyn liên h với quan
Nhà nước có thm quyn làm th tc tách thửa theo quy định ca pháp lut và t
chu các khon chi chí, l phí, nghĩa vụ tài chính v tách tha, cp giy chng
nhn quyn s dụng đất mang tên v chng anh ch.
[1.3]. Anh Trn Đình D và ch Hoàng Th S có nghĩa vụ thanh toán cho bà
Hoàng Th H 4.500.000đ ( phn ca H, C, bà N); nghĩa v thanh toán
cho ông Hoàng Văn P, ông Hoàng Văn L, anh Hoàng Anh T (k phn ca ông
V), mỗi người 1.500.000đ.
[2]. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Hoàng Thị
H v xác định di sn và chia di sn ca c Lê Th F theo pháp lut.
Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà H v việc xác đnh
din tích 149m
2
đất c F đã bán cho anh D, ch S là di sn ca cTh F để chia
tha kế theo pháp lut.
Không chp nhn vic của nguyên đơn bà H yêu cầu chia cho ông L phn
đất đã bán cho anh D, ch S.
[2.1]. Xác định ông Hoàng Văn P, Hoàng Th H, Hoàng Th C, ông
Hoàng Văn L, bà Hoàng Thị N, anh Hoàng Anh T ch Hoàng Th Vân A (do
anh T đại din), được hưởng tha kế di sn ca c Th F theo quy đnh ca
pháp lut.
[2.2]. Xác định di sn tha kế ca c Lê Th F gm: din tích 414m
2
đt
(tr giá 1.863.000.000đ) tại thửa đất s 03 t bản đồ 09 ti thôn A, Lương Điền,
huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương; ngôi nhà ba gian cp 4 (tr giá 23.556.000đ)
9.000.000đ/02m
2
; tng tr giá 1.895.556.000đ. Ông Hoàng Văn Pg, bà Hoàng
Th H, Hoàng Th C, ông Hoàng Văn L, bà Hoàng Th N, anh Hoàng Anh T
và ch Hoàng Th Vân A (do anh T đại din), mi k phần được hưởng giá tr tài
sản 315.926.000đ (tương đương 69m
2
đt và 3.926.000đ gtrị nhà cp 4
1.500.000đ tiền đất anh D tr).
Chp nhn s t nguyn ca bà Hoàng Th C, bà Hoàng Th N tng cho bà
Hoàng Th H k phn tha kế các bà được hưởng. Bà H được hưng 3 k phn =
22
947.778.00 (tương đương 207m
2
đất 11.778.000đ giá trị nhà 4.500.000đ
tiền đất anh D tr).
[3]. Chia đất:
[3.1]. Chia giao cho ông Hoàng Văn P đưc quyn s dng 90,6m
2
đất
ti thửa đất s 03 t bản đồ 09 ti thôn A, L, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương,
v trí theo hình S1 được gii hn bởi các điểm A11B3A8A9A10A11; ch thước
t cn: Cạnh đất phía Đông giáp đường ngõ bê tông dài (5,95m +11,65m); Cnh
đất phía Tây giáp phn đất chia giao cho anh T dài 17,81m; Cạnh đất phía Nam
giáp phần đt tách cho h anh Trần Đình D dài 4,84m; Cạnh đất phía Bc giáp
đưng tông vào tha đất h ông Trần Đình G dài 5,13m; trên đt công trình,
cây ci ca v chng ông.
[3.2]. Chia giao cho anh Hoàng Anh T đưc quyn s dng 69,8m
2
đất
ti thửa đất s 03 t bản đồ 09 ti thôn A, L, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương,
v trí theo hình S2 được gii hn bi các đim B3B4B2A8B3; kích thước t cn:
Cạnh đất phía Đông giáp phần đất chia giao cho ông P dài 17,81m; Cạnh đất phía
Tây giáp phn đất chia giao cho ông L dài 17,32m; Cạnh đất phía Nam giáp phn
đất tách cho h anh Trần Đình D dài 04m; Cạnh đất phía Bc giáp đưng bê tông
vào tha đất h ông Trần Đình G dài 04m;
[3.3]. Chia giao cho ông Hoàng Văn L đưc quyn s dng 67,9m
2
đất
ti thửa đất s 03 t bản đồ 09 ti thôn A, L, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương,
v trí theo hình S3 được gii hn bởi các điểm B4B5B1B2B4; kích thước t cn:
Cạnh đất phía Đông giáp phần đất chia giao cho anh T dài 17,32m; Cạnh đất phía
Tây giáp phn đt còn li chia giao cho H dài 16,84m; Cạnh đất phía Nam giáp
phần đất tách cho h anh Trần Đình D dài 04m; Cạnh đt phía Bc giáp đưng bê
tông vào tha đất h ông Trn Đình G dài 04m;
[3.4]. Chia giao cho Hoàng Th H được quyn s dng 198,1m
2
đt ti
thửa đất s 03 t bản đồ 09 ti thôn A, xã L, huyn Cm Giàng, tnh Hải Dương,
v trí theo hình S4 được gii hn bởi các điểm B5A3A4A5B1B5; kích thước t
cn: Cạnh đất phía Đông giáp phần đất chia giao cho ông L dài 16,84m; Cạnh đất
phía Tây giáp đất h ông Trần Đình G dài (07m +8,46m); Cạnh đất phía Nam giáp
phần đất tách cho h anh Trần Đình D dài 12,04m; Cạnh đt phía Bc giáp đưng
bê tông vào tha đất h ông Trần Đình G dài (6,444m + 1,93m + 4,50m) và ngôi
nhà ba gian cấp 4 xây năm 1982.
(V trí, diện tích, kích thước các cạnh đất có sơ đồ kèm theo bn án)
[3.5]. Nghĩa vụ thanh toán và các vấn đề khác:
Ông P trách nhim tr cho ông Hoàng Văn L 4.950.000đ; tr cho
Hoàng Th H 32.524.000đ.
23
H trách nhim tr cho anh Hoàng Anh T 326.000đ; tr cho ông L
3.926.000đ.
Ông P, K trách nhim tháo d di di các công trình ph, nngang,
lán tôn, cây ci do ông bà xây dng, trồng để tr li diện tích đất giao cho anh anh
T, ông L và bà H.
[4]. K t ngày bn án hiu lc pháp luật, người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án người thi hành án không thi hành các khon tin trên thì
phi chu lãi đối vi s tin chm tr. Lãi sut phát sinh do chm tr theo quy định
ti khoản 2 Điều 357 và Điều 468 B lut dân s.
[5]. V án phí và các chi phí t tng:
V án phí: H phi chu án phí dân s 40.433.340đ; ông P, ông L
anh T, mi ngưi phi chu án phí dân s là 15.796.300đ;
Ông P, bà K phi chu án p công sức 2.790.000đ (mỗi người
1.395.000đ).
Anh D ch S phi chịu 300.000đ án phí dân sự.
Chi phí t tng khác: chp nhn s t nguyn của Nguyên đơn (bà H) xin
chu c tin chi phí thm định đo y định giá mà Nguyên đơn đã chi.
[6]. Quyền kháng cáo: căn cứ Điều 271, Điều 273 B lut t tng dân s.
Nguyên đơn, b đơn và người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan có mt ti
phiên toà có quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày, k t ngày tuyên án
sơ thẩm.
B đơn và người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan vng mt ti phiên tòa
có quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày, k t ngày nhận được bn án
sơ thẩm hoc niêm yết bản án theo quy định ca pháp lut.
Trường hp bn án được thi hành theo quy đnh tại điều 2,lut Thi hành án
dân s, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án n s
quyn t tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các điều 6,7,9 lut thi hành
án dân s, thi hiu yêu cu thi hành án được thc hiện theo quy định tại điều 30
Lut thi hành án dân s.
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán - Ch to phiên toà
( Đã Ký)
24
Tải về
Bản án số 09/2024/DS-ST Bản án số 09/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/DS-ST Bản án số 09/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất