Bản án số 197/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 197/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 197/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 197/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa bán án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂNP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 197/2025/DS-PT
Ngày 18 - 3 - 2025
V/v “Tranh chấp thừa kế tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Tửu
Ông Lê Thành Long
Bà Huỳnh Thanh Duyên
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Hà - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố HChí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trần Đăng Ry - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 18 tháng 3 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 653/2024/TLPT-DS
ngày 02 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 35/2023/DS-ST ngày 24 tháng 8 năm 2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 3224/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Thch Th V (tên gi khác: Thch Th V1), sinh năm 1960 (vng
mt);
2. Bà Thch Th T, sinh năm 1984 (vắng mt);
3. Ông Thch Khem Ma R, sinh năm 1986 (có mặt);
4. Ông Thch Si R1, sinh năm 1994 (vắng mt);
Cùng địa ch: p C, xã P, huyn T, tnh Trà Vinh.
5. Ông Thch Si T1, sinh năm 1986; Địa ch: Ấp Đ, xã T, huyện T, tnh Trà
Vinh (vng mt).
6. Thch Su Va N, sinh năm 1979; Địa ch: p T, H, huyn T, tnh
Trà Vinh (vng mt).
2
7. Bà Thch Th Si V2, sinh năm 1988; Địa ch: p T, xã H, huyn C, tnh
Trà Vinh (vng mt).
Người đại din theo y quyn ca Thch Si R1, Thch Th T,
Thch Th V, Thch Th Si V2, Thch Su Va N, ông Thch Si T1: Ông Thch
Khem Ma R, sinh năm 1986; Địa ch: p C, P, huyn T, tnh Trà Vinh (theo
Văn bản y quyn ngày 24/7/2019) (có mt).
- Bị đơn:
1. Ông Thch Si P, sinh năm 1961; Địa ch: p C, P, huyn T, tnh Trà
Vinh (vng mt);
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Trn Hoàng Q, sinh năm
1993; Địa ch: p L, S, huyn C, tnh Trà Vinh; Địa ch liên h: Khóm B, th
trn T, huyn T, tnh Trà Vinh (theo văn bản y quyn 762 ngày 25/11/2025) (có
mt).
2. Ông Thch Si P3, sinh năm 1946 (chết ngày 24/01/2022);
Người kế tha nghĩa vụ t tng ca ông Thch Si P3:
1. Bà Thch Th N1, sinh năm 1961 (vợ S - vng mt)
2. Bà Thch Th Chanh Đ, sinh năm 1978 (chết 6/11/2021)
Người kế tha quyền, nghĩa vụ t tng ca ch Chanh Đ:
- Ông Thạch Đ1, sinh năm 1978 (chng C - vng mt);
- Anh Thạch Đô N7, sinh năm 2000 (con C - vng mt);
- Ch Thch Th Đô N2, sinh năm 2001 (con C - vng mt);
Địa ch: p C, xã P, huyn T, tnh Trà Vinh.
3. Bà Thch Th Si Phone Đ2, sinh năm 1980 (con Si Phone - vng mt);
4. Bà Thch Th Si Phone T2, sinh năm 1982 (con Si Phone - vng mt);
5. Ông Thch Vy Chát Ta R2, sinh năm 1987 (con Si Phone - vng mt);
6. Bà Thch Th Tha L, sinh năm 1988; (con Si Phone - vng mt);
Cùng địa ch: p C, xã P, huyn T, tnh Trà Vinh.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trn Th Con T3, sinh năm 1965 (vợ ông Si P - vng mt);
2. Bà Thch Th Tha R3, sinh năm 1986 (con ông Si P - vng mt);
Người đại din theo y quyn ca Con T3, Tha R: Trn Hoàng Q, sinh
năm 1993; Địa ch: p L, xã S, huyn C, tnh Trà Vinh; Địa ch liên h: Khóm B,
th trn T, huyn T, tnh Trà Vinh (theo văn bn y quyn 762 ngày 25/11/2025)
(có mt).
3. Bà Thch Th My N3, sinh năm 1988 (con ông Si P - vng mt).
4. Ông Thch Si P1, sinh năm 1984 (con ông Si P - vng mt).
3
5. Ông Thch Ra Ta N4, sinh năm 1990 (con ông Si P - vng mt).
6. Bà Thch Th Su N5, sinh năm 2002 (con ông Si P - vng mt).
Cùng địa ch: p C, xã P, huyn T, tnh Trà Vinh.
7. Bà Đoàn Thị T4, sinh năm 1977; Địa ch: p K, xã P, huyn C, tnh Trà
Vinh (vng mt).
8. Bà Thch Th Sa R4, sinh năm 1989; Địa ch: p C, xã P, huyn T, tnh
Trà Vinh (có mt).
9. Ông Thch Si P2, sinh năm 1950; Đa ch: B Street Lum G G Village
Thmey C P, Campuchia (vng mt).
10. y ban nhân dân (gi tắt là “UBND”) huyn T, tnh Trà Vinh; Địa ch:
Khóm A, th trn T, huyn T, tnh Trà Vinh;
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Văn H, Chc v: Ch tch
UBND (có đơn xin xét x vng mt).
11. Ngân hàng N9 - Chi nhánh huyn T; Đa ch: S B, khóm A, th trn T,
huyn T, tnh Trà Vinh (vng mt).
12. Bà Nguyn Th Đ3, sinh năm 1957 (vng mt);
13. Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1957 (vng mt);
Địa ch: p A, xã P, huyn C, tnh Trà Vinh.
- Người phiên dch tiếng Khmer: Ông Thạch Chanh Đa M1, sinh năm
1992; Công tác ti Công ty TNHH T8 (có mt).
- Người kháng cáo: Đồng nguyên đơn ông Thch Khem Ma R.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơnkhởi kiện ngày 18/5/2020, đơn khởi kiện bổ sung ngày
25/4/2023 đơn thay đổi u cầu khởi kiện ngày 30/5/2023 li khai nguyên
đơn ông Thạch K Ma Rađại diện trình bày và có yêu cầu như sau:
Cụ Thạch K1 (chết năm 2013) cụ Thạch Thị Y (chết năm 2009) 04
người con gồm:
1. Ông Thch S.
2. Ông Thạch Si T5 (chết năm 2019) có vợThạch Thị V 06 ngưi con:
Thạch Thị T, sinh năm 1984, Thạch Khem M2, sinh năm 1986, Thạch Si R1, sinh
năm 1994, Thạch Su V,sinh năm 1979, Thạch Si T1, sinh năm 1983, Thạch Thị
Si V2, sinh năm 1988.
3. Ông Thạch Si P2.
4. Ông Thạch Si P3 (chết ngày 24/01/2022) có vợ là bàThạch Thị N605
người con là Thạch Thị Si P3 Đi; Thạch Thị Si Phone T2; Thạch Vy C Ra; Thạch
Thị Tha L; Thạch Thị Chanh Đ, sinh năm 1978, đã chết vào năm 06/11/2021.
4
Người thừa kế, thế vị của chị Chanh Đ: cháu Thạch Thị Đô N7, sinh năm 2000,
cháu Thạch Thị Đô N2, sinh năm 2001.
Lúc còn sống cụ K1 và cụ Y sống chung với con ruột là ông Thạch Si P
tất cả tài sản do cụ K1, cụ Y trực tiếp canh tác quản chia cho c con canh
tác xoay vòng hàng năm.
ÔngThạch SiPhương đang quản lý, sử dụng các thửa đất gồm:
- Thửa đất 1030, diện tích 310m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1033, diện tích 890m
2
, loại đất: ONT + CLN và trên phần đất
căn nhà cấp 4 của cụ K1, cụ Y xây dựng từ năm 1988.
- Thửa đất 1533, diện tích 3.230m
2
, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1534, diện tích 1860m
2
, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1535, diện tích 3.240m
2
, loại đất: Chuyên dùng khác.
- Thửa đất 1536, diện ch 1.100m
2
, loại đất: BHK.
- Thửa đất 1542, diện tích 250m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1543, diện tích 1.650m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1545, diện tích 1.410m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1546, diện tích 1.720m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1550, diện tích 2.450m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1554, diện tích 840m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1556, diện tích 2.110m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1557, diện tích 640m
2
, loại đất: LN.K
- Thửa đất 1558, diện tích 400m
2
, loại đất: CLN.
Tất cả các thửa đất trên đã được UBND huyện T cấp giấychứng nhận quyền
sử dụng đất (gọi tắt là “GCN.QSDĐ”) cho ông Thạch Si P.
+ Hộ ông Thạch Si P3 đang quản lý sử dụng các thửa gồm:
- Thửa đất 1538, diện tích 1.410m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1539, diện tích 1.010m
2
, loại đất: CLN.
UBND huyện T thu hồi đất làm kênh bồi hoàn cho ông Thạch Si P nhận
tiền bồi thường bằng 54.628.200 đồng.
Nay ông Thạch K Ma Rađại diện cho các nguyên đơn yêu cầu như sau:
- Hủy GCN.QSDĐ cấp cho hộ ông Thạch Si P3 Thạch Si P; chia thừa
kế cho các nguyên đơn được hưởng một suất thừa kế (hưởng phần của ông Thạch
Si T5) gồm:
- Một căn nhà cấp 4 ct trên thửa đất 1033 do c Thch K1 để li hin ông
Thch Si P đang qun lý.
5
- S tin bồi thường 54.628.200 đồng do UBND huyn thu hồi đất do ông
Si P nhn (ti thửa đất 823 din tích 690,7m
2
, t bản đ s 6, p C, xã P).
- Hưởng một suất thừa kế của các thửa đất số 1030, thửa 1033, thửa 1533,
thửa 1534, thửa 1535, thửa 1536, thửa 1538, thửa 1539, thửa 1542, thửa 1543,
thửa 1545, thửa 1546, thửa 1550, thửa 1554, thửa 1556, thửa 1557 và thửa đất số
1558 hiện nay ông Si P và vợ ông Si P3 là bà Thạch Thị N1 đang quản lý.
Bị đơn ông Thạch S trình bày và có yêu cầu như sau:
Ông thống nhất lời khai của nguyên đơn về hàng thừa kế thời hạn mở
thừa kế. Khi còn sống cụ K1 cụ Y đã chia đất cho anh em ông mỗi người 05
công đất. Phần đất hiện trạng rừng lá không ai lấy nên cụ K1, cụ Y mới cho ông
ông khai phá cải tạo lên vườn trồng cây. Năm 1991 ông đăng khai
được cấp GCN.QSDĐ đối các thửa:
- Thửa đất 1533, diện tích 3.230m
2
, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1534, diện tích 1860m
2
, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1535, diện tích 3.240m
2
, loại đất: Chuyên dùng khác.
- Thửa đất 1536, diện tích 1.100m
2
, loại đất: BHK.
- Thửa đất 1542, diện tích 250m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1543, diện tích 1.650m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1545, diện tích 1.410m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1546, diện tích 1.720m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1550, diện tích 2.450m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1554, diện tích 840m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1556, diện tích 2.110m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1557, diện tích 640m
2
, loại đất: LN.K.
- Thửa đất 1558, diện tích 400m
2
, loại đất: CLN.
Đối với thửa đất 1030 1033, cha ông cụ Thạch K1 chuyển nhượng
cho bà Nguyễn Thị Đ3 và ông Nguyễn Văn M vào năm 2005 ngang 10 m dài hết
đất còn lại hơn 10 mét thì cụ K1 cho ông vào năm 2011, đến ngày 26/10/2011 ông
được cấp GCN.QSDĐ thửa mới 62 tờ bản đồ s44 diện tích 798,9m
2
. Quá trình
sử dụng đất vào năm 2015 ông chuyển nhượng cho Đoàn Thị T4 389,9m
2
(tách từ thửa 1033 thửa mới 62) T4 được UBND huyện T cấp ngày
05/02/2015 thửa mới là 71 tờ bản đồ số 44. Phần còn lại thửa 62 tbản đồ số 44
ngày 05/02/2015 ông được cấp mới GCN.QSDĐ thửa mới 70 tờ bản đồ số 44
diện tích 409m
2
(có 100m
2
đất ở và 309m
2
đất trồng cây lâu năm.
- Thửa đất 1533, diện tích 3.230m
2
, loại đất: Lúa và thửađất 1534, diện tích
1860m
2
, loại đất: Lúa năm 2017 ông chuyển nhượng cho bà Thạch Thị Sa R4, bà
R4 sdụng tnăm 2017 cho đến nay. Hiện nay đã làm thủ tục chuyển nhượng
xong thửa 1533 diện tích 3.230m
2
cho bà Sa R4 đứng tên còn lại thửa 1534 chưa
6
làm xong thủ tục do bị bên Thạch Si T5 tranh chấp.
Căn nhà cấp 4 của cụ K1 xây dựng khi tặng cho thửa đất 1033 thì tặng cho
ông luôn căn nhà. Riêng tiền nhànước thu hồi đất của ông đlàm kênh thuỷ lợi
không phải là di sản thừa kế.
Nay, theo yêu cầu khởi kiện của các đồng nguyên đơn ông không đồng ý.
Bởi các tài sản trên không phải di sản của cụ K1, cụ Y để lại. Do khi còn
sống cụ K1, cụ Y đã phân chia hết cho các con.
Theo lời khai của Thạch Thị N1 người thừa kế quyền nghĩa vụ tố
tụng của ông Thạch Si P3:
Bà là vợ của ông Thạch Si P3, bà và ông Si P3 chung sống với nhau có 05
người con Thạch Thị Si P3 Đi, Thạch Thị Chanh Đ; Thạch Thị Si Phone
T2, Thạch Vy Chát Ta R, Thạch Thị Tha L. Thạch Thị Chanh Đ đã chết ngày
06/11/2021, Chanh Đ có 02 người con là Thạch Thị Đô N7Thạch Thị Đô N2.
Khi cụ Thạch K1 và cụ Thạch Thị Y còn sống có chia đất cho các con hết,
vợ chồng được chia cho 5 công đất ruộng hiện nay đã lên vườn trồng dừa
một nền nhà ngang 13m, ông Si T5 (cha của ông Thạch Khem Ma R) được cụ
Thạch K1 cho 10 công ruộng và 7 mét ngang nền nhà. Việc vợ và các con ông Si
T5 khởi kiện yêu cầu chia thừa kế bà không đồng ý vì cụ K1 và cụ Y đã chia đất
cho các con xong. Hiện nay không còn di sản thừa kế. N1 không đồng ý yêu
cầu của nguyên đơn, bà N1 cũng không có yêu cầu gì trong vụ án này.
Theo lời khai của ông Thạch Si P2: Ông thống nhất theo lời khai nguyên
đơn và bị đơn về hàng thừa kế. Tài sản của cha mẹ đã phân chia cho 4 người con,
mỗi người bằng nhau. Cha mẹ mất để lại một thửa đất rộng 40 mét dài 100 mét
sát Quốclộ ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh xin chia làm 4 phần mỗi người con
hưởng một phần bằng nhau. Trường hợp Tòa án phân chia đất cho ông thì ông
giao lại cho anh em ông quản lý để thờ cúng cha mẹ.
Theo lời khai của bà Thạch Thị Sa R4: Vào năm 2017 bà có nhận chuyển
nhượng của ông Thạch Si P thửa đất 1533, diện tích 3.230m
2
, loại đất: Lúa
thửađất 1534, diện tích 1.860m
2
, loại đất: Lúa với giá 55.000.000 đồng/công. Bà
canh tác lúa được 02 năm tlên líp trồng cây lâu năm (Mít). Hiện nay đã làm thủ
tục sang tên xong thửa thửađất 1533, diện tích 3.230m
2
, còn thửa 1534 bị
Vănphòng đăng ký đất trả lại do bên ông Si T5 tranh chấp, bà còn nợ lại ông Si P
20.000.000 đồng. Nay Sa R4 yêu cầu được tiếp tục sử dụng phần đất đã chuyển
nhượng. Giữa ông Si P thỏa thuận nhau việc thực hiện hợp đồng chuyển
nhượng đất diện tích còn lại chưa làm xong thủ tục không yêu cầu giải quyết trong
vụ án này.
Theo lời khai của Nguyễn Thị Đ3: o năm 2005 cụ Thạch K1
chuyển nhượng cho 660m
2
đất (ngang 10m dài 60m) hai bên đã làm xong thủ
tục chuyển nhượng và bà cùng chống là ông M được cấp quyền sử dụng thửa đất
thửa mới số 2249 diện tích 660m
2
bà sử dụng từ khi chuyển nhượng cho đến nay.
Nay yêu cầu được tiếp tục sử dụng đất.
7
Theo vănbản số 1532/UBND-NC ngày 03/6/2021 của UBND huyện T:
Đối với tranh chấp thừa kế quyền sdụng đất, UBND huyện không ý kiến.
Riêng việc yêu cầu hủy GCN.QSDĐ, UBND huyện không đồng ý, đề nghị Tòa
án nhân dân các cấp giải quyết theo quy định.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đoàn Thị T4, đại diện Ngân
hàng Nôngnghiệp và phát triển nông thôn Việt Namnhánh huyện T vắng mặt nên
không có lời khai.
* Tại Bản án dân sự thẩm số 35/2023/DS-ST ngày 24 tháng 8 m
2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh, đã quyết định:
Căn c Điu 26, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 244 ca
B lut T tng dân s;
Căn cứ Điều 609, Điều 611, Điều 612, Điều 623, Điều 649, Điều 651 Bộ
luật Dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cu chia tha kế ca ông Thch Si R1, Thch
Th T, Thch Th V, Thch Th Si V2, bà Thch Su Va N, ông Thch Si T1;
ông Thch Khem Ma R.
2. Xác định hàng tha kế th nht ca c Thch K1 c Kim Th Y1 gm:
Ông Thch Si P; Ông Thch Si P2; Ông Thch Si T5 (chết năm 2019) ngưi tha
kế ca ông Thch Si T5 gm v Thch Th V 06 người con Thch Th T,
Thch Khem MaRa, Thch Si R1, Thch Su V, Thch Si T1, Thch Th Si V2;
Ông Thch Si P3 (chết ngày 24/01/2022) người tha kế ông Thch Si P3 gm có:
v là bà Thch Th N1 05 người con là Thch Th Si Phone Đ2, Thch Th Si
Phone T2, Thch Vy C Ra, Thch Th Tha L Thch Th Chanh Đ. Thch Th
Chanh Đ đã chết ngày 06/11/2021. Người tha kế thế v ca ch Chanh Đ: Thch
Đô N7Thch Th Đô N2.
3. Chia cho ông Thạch Si P được hưởng thửa đất số 1030 diện tích 310 m
2
loại đất cây lâu năm căn nhà cấp 4 do ông Thạch Si P đang quản lý tọa lạc ấp
C, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
4. Buộc ông Thạch Si P thanh toán giá trị thừa kế của ông Thạch Si T5 được
hưởng bằng 21.153.825 đồng (Hai mươi mốt triệu một trăm năm mươi ba ngàn
tám trăm hai mươi lăm đồng).Số tiền này Thạch Si R1, Thạch Thị T,
Thạch Thị V, Thạch Thị Si V2, Thạch Su Va N, ông Thạch Si T1; ông
Thạch Khem Ma R là người thừa kế của ông Thạch Si T5 được nhận.
5. Hộ gia đình ông Thạch S được tiếp tục sử dụng:
- Thửa đất 1535, diện tích 3.240m
2
, loại đất: Chuyên dùng khác.
- Thửa đất 1536, diện tích 1.100m
2
, loại đất: BHK.
8
- Thửa đất 1542, diện tích 250m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1543, diện tích 1.650m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1545, diện tích 1.410m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1546, diện tích 1.720m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1550, diện tích 2.450m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1554, diện tích 840m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1556, diện tích 2.110m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1557, diện tích 640m
2
, loại đất: LN.K.
- Thửa đất 1558, diện tích 400m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 70 diện tích 409m
2
, loại đất ONT- CLN.
6. Hộ gia đình bà Thạch Thị N1 được tiếp tục sử dụng:
- Thửa đất 1538, diện tích 1.410m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1539, diện tích 1.010m
2
, loại đất: CLN.
7. Bà Đoàn Thị T4 được tiếp tục sử dụng thửa đất s71 diện tích 389,9m
2
loại đất ONT-CLN.
8. Nguyễn Thị Đ3 ông Nguyễn Văn M được tiếp tục sử dụng thửa
2249 diện tích 660m
2
- đất CLN.
9. Chị Thạch Thị Sa R4 được tiếp tục sử dụng: Thửa đất 1533, diện tích
3.230m
2
, loại đất: Lúa; chị S1 ông Thạch Si P được tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng thửa đất thửađất 1534, diện tích 1.860m
2
.
Đất tọa lạc tại ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn quyết định về đình chỉ xét xử đối với yêu cầu hủy
GCN.QSDĐ nguyên đơn, về án phí dân sự sơ thẩm, về lệ phí ủy thác tư pháp, về
chi phí thẩm định, định giá, quyền và nghĩa vụ trong thi hành án và quyền kháng
cáo theo luật định.
- Ngày 04/9/2023, ông Thch Khem Ma R là nguyên đơn và cũng là ngưi
được các đồng nguyên đơn y quyn gm Thch Th V, bà Thch Su Na V3,
ông Thch Si T1, Thch Th T, Thch Th Si V2 và ông Thch Si R1 đơn
kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm vi ni dung kháng cáo:
C Thch Th Y - chết năm 2009 cụ Thch K1 - chết năm 2013 4
người con chung như nội dung án sơ thẩm xác định nêu trên.
V tài sn c Y và c K1 chết để li có:
1. Một căn nhà cp 4 ct trên thửa đất 1033 hin do ông Thch Si P đang
qun lý.
2. S tin 54.628.200 đng do UBND huyn T thu hồi đất làm kênh (tha
823) do ông Thch Si P nhn.
9
3. 17 thửa đất đo đạc ngày 24/3/2023, các thửa đất din tích hin nay
như sau:
+ Tha 1030, tha 1033 t bản đồ s 11, ti p C, P, huyn T, tnh Trà
Vinh, din tích 1.628,2m
2
.
+ Thửa đất 1534, 1535, 1536, 1537, 1538, 1539, 1542, 1543, 1545, 1546,
1550, 1554, 1556, 1557 1558, t bản đồ s 11, ti p C, P, huyn T, tng
din tích 27.487m
2
.
- Quá trình gii quyết v án cấp thẩm chưa xác định chính xác s tht
khách quan ca v án; chưa thu thập đầy đủ chng c, nên quyết định của Tòa sơ
thẩm là chưa đúng quy định.
Tại Đơn kháng cáo bổ sung ngày 18/12/2024 Đơn trình bày kháng cáo
b sung ngày 18/3/2025, đại diện nguyên đơn ông Thch K Ma Ra gi nguyên lý
do kháng cáo nêu trên và yêu cu c th:
1. Yêu cu Tòa phúc thm chia thửa đất s 1030, din tích 310m
2
làm hai
phn bng nhau cho Thch Si P và Thch Si T5 (do các đồng nguyên đơn hưởng).
2. Chia đất canh tác xuyên vòng các thửa đất do ông Thch Si P Thch
Si P3 đứng tên cho các đồng nguyên đơn được hưởng mt sut tha kế.
3. Yêu cu chia s tiền 54.628.200 đồng cho các đồng nguyên đơn được
hưởng mt sut tha kế.
4. Yêu cu gii quyết cho nguyên đơn hưởng giá tr cây trồng trên đất tranh
chp do thời gian năm 1993 đến năm 1998 các thửa đất canh tác xoay vòng do gia
đình nguyên đơn canh tác, đóng thuế gia đình ông Thch Si P sinh sng
Campuchia.
5. Yêu cu chia cho nguyên đơn một sut tha kế đối vi căn nhà gắn lin
thửa đất 1033 hin nay thửa đất 70 do ông Thch Si P đứng tên giy chng
nhn.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
- Người đại diện của nguyên đơn có kháng cáo - ông Thạch K Ma Ra trình
bày: Giữ nguyên lý do và yêu cầu kháng cáo như nêu trên; đồng ý theo Biên bản
xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/02/2023 Biên bản định giá tài sản ngày
04/4/2023 của Tòa thẩm lập. Ông Ma R yêu cầu Hội đồng xét xử sửa án
thẩm, chấp nhận toàn bộ kháng cáo của nguyên đơn.
- Trần Hoàng Q đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày: Bảo lưu
lời trình bày của ông Thạch Si P như nội dung án thẩm nêu, đồng ý với nhận
định quyết định của Tòa án cấp thẩm, nên đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên án sơ thẩm.
- Thạch Thị Sa R4 trình bày: Yêu cầu Hội đồng xét xử giữ nguyên án
sơ thẩm phần liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dung đất giữa bà
với ông Thạch Si P tại thửa đất 1533 và 1534.
10
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố HChí Minh
phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- V t tng: Thông qua kim sát vic gii quyết v án, t khi th lý đến
thời điểm hin nay thy rng, Thm phán, Hội đồng xét x và những người tham
gia t tụng đã chấp hành đúng quy định ca B lut T tng dân s, không vi
phm.
- V ni dung: Khi gii quyết Tòa án cấp thm đã xem xét, đánh giá toàn
din chng c, quyết đnh ca Tòa án cấp thẩm là căn cứ, đúng quy định
ca pháp lut. Ti cp phúc thẩm không căn c nào mi, thế đề ngh Hi
đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca các đồng nguyên đơn do ông Thạch
K Ma Ra làm đại diện, gi nguyên án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, lời trình bày của các
đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét khách quan, toàn
diện và đầy đủ chứng cứ; Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định như sau:
- Về thủ tục:
[1] Kháng cáo của ông Thạch Khem Ma R cũng đại diện các đồng nguyên
đơn còn trong hạn luật định hợp lệ được xem xét tại cấp phúc thẩm theo quy
định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Những ngườiquyền lợi, nghĩa vụ liên quan còn lại không kháng
cáo được triệu tập hợp lnhưng vắng mặt không do. vậy, căn cứ Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa tiến hành xét xử vắng mặt.
- Về nội dung:
Đối với kháng cáo của các đồng nguyên đơn do ông Thạch Khem Ma R
làm đại diện, xét:
[1] V hàng tha kế:
C Thch K1 (chết năm 2013) cụ Thch Th Y (chết năm 2009) 04
người con, gm:
- Ông Thch Si P;
- Ông Thch Si P2;
- Ông Thch Si T5 (chết năm 2019) có vợThch Th V và 06 người con
Thch Th T, Thch Khem MaRa, Thch Si R1, Thch Su V, Thch Si T1, Thch
Th Si V2.
- Ông Thch Si P3 (chết ngày 24/01/2022) có v là bà Thch Th N1 và 04
người con là Thch Th Si Phone Đ2, Thch Th Si Phone T2, Thch Vy C Ra,
Thch Th Tha L Thch Th Chanh Đ {Thch Th Chanh Đ (đã chết ngày
06/11/2021). Người tha kế thế v ca ch Chanh Đ: Thạch Đô N7 (con C) Thch
Th Đô N2 (con C)}.
[2] Di sn tha kế:
11
Ông Thch Khem Ma R khai c Thch K1 Thch Th Y chết để li di
sn gm:
+ Một căn nhà cấp 4 ct trên thửa đất 1033 do ông Si P qun lý.
+ Đất gm các thửa đất sau:
- Thửa đất 1030, din tích 310m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1033, din tích 890m2, loại đất: ONT + CLN.
- Thửa đất 1533, din tích 3.230m2, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1534, din tích 1.860m2, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1535, din tích 3.240m2, loại đất: Chuyên dùng khác.
- Thửa đất 1536, din tích 1.100m2, loại đất: BHK.
- Thửa đất 1542, din tích 250m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1543, din tích 1.650m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1545, din tích 1.410m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1546, din tích 1.720m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1550, din tích 2.450m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1554, din tích 840m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1556, din tích 2.110m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1557, din tích 640m2, loại đất: LN.K.
- Thửa đất 1558, din tích 400m2, loại đất: CLN.
Tt c các thửa đất trên đã được UBND huyn T cấp GCN.QSDĐ cho ông
Thch Si P.
Hin nay gia đình ông Thch Si P3 đang quản lý, s dng các tha gm:
- Thửa đất 1538, din tích 1.410m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1539, din tích 1.010m2, loại đất: CLN.
+ Ông Thch Si P nhn tiền Nhà nước bi hoàn làm kênh (tha 823)
54.628.200 đồng.
Ông Thch Si P Thch Th N1 (v ông Thch Si P3) khai khi còn
sng c K1 c Y đã chia tài sản xong cho các con hin nay không còn di sn
tha kế, nên không chp nhn yêu cu khi kin của các đồng nguyên đơn do ông
Thch Khem Ma R làm đại din.
[3] Theo tư liệu địa chính năm 1991 thể hin:
+ C T đưc cp quyn s dng:
- Thửa đất 1030, din tích 310m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1033, din tích 1550m2, loại đất: ONT + CLN.
12
+ Ông Thch Si P được cp quyn s dng:
- Thửa đất 1533, din tích 3.230m2, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1534, din tích 1860m2, loại đất: Lúa.
- Thửa đất 1535, din tích 3.240m2, loại đất: Chuyên dùng khác.
- Thửa đất 1536, din tích 1.100m2, loại đất: BHK.
- Thửa đất 1542, din tích 250m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1543, din tích 1.650m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1545, din tích 1.410m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1546, din tích 1.720m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1550, din tích 2.450m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1554, din tích 840m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1556, din tích 2.110m2, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1557, din tích 640m2, loại đất: LN.K.
- Thửa đất 1558, din tích 400m2, loại đất: CLN.
+ Ông Thch Si P3 được cp quyn s dng:
- Thửa đất 1538, din tích 1.410m2, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1539, din tích 1.010m2, loại đất: CLN.
+ Thạch Thị V (vợ ông Thạch Si T5) được cấp quyền sdụng thửa số
1031 diện tích 340 m
2
, thửa 1032 diện tích 620 m
2
, thửa 1548 diện tích 2.490m
2
(thửa 1031, 1032 vào năm 2005, V cùng chồng Thạch Si T5 các con đã
chuyển nhượng cho ông Ngô Văn N8).
+ Ông Thạch Si P2 cũng cấp quyền sử dụng đất thửa 1547, 1555. Hiện
nay, ông Si P2 chuyển nhượng lại cho con ông Thạch Si PKim Sa Mê An Py
S2 chị Thạch Thị Tha R3, năm 2017 chị Tha R3 anh Py S2 làm hợp đồng
tặng cho lại ông Thạch Si T5.
- Theo tư liệu địa chính năm 1983, cụ Thạch Kim C đứng tên sử dụng thửa
đất 631, diện tích 3.320 m
2
loại đất TQ, thửa 901 diện tích 4.710 m
2
loại đất TQ,
thửa 925, diện ch 2000 m
2
lại đất Lá. Diện tích đất Lúa còn lại do Tập đoàn B
quản lý (BL 811).
- Năm 1991, cụ Thạch K1 đăng ký kê khai được cấp quyền sử dụng đất lần
đầu thửa đất 1030, diện ch 310m
2
, loại đất: CLN; thửa đất 1033, diện tích
1550m
2
, loại đất: ở ông thôn (ONT) + đất trồng cây lâu năm (CLN).
- Thửa đất s 1033, m 2005, cụ Thch K1 chuyển nhượng cho bà Nguyn
Th Đ3 660m
2
, năm 2011, c Kim T6 cho toàn b din ch còn li ca thửa đất
1033 cho ông Thch Si P. Năm 2015, ông Si P tách ra din tích 389,9m
2
chuyn
nhượng cho bà Đoàn Thị T4.
Theo hướng dn tại điểm 1.1 mc 1 phn II Ngh quyết 02/2004/NQ-HĐTP
13
ngày 10/8/2004 ca Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân tối cao: Đối với đất
do người chết để li (không phân bittài sn hay không có tài sn gn lin vi
quyn s dụng đất) người đó đã giấy chng nhn quyn s dụng đất theo
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyn
s dụng đất đó là di sản.”. Như vậy, căn cứ xác định thửa đất s 1030 và Tha
đất 1033 cùng căn nhà gắn lin với đất tha 1033 (nay là tha 70), tài sn chung
ca c K1 c Y để lại theo quy đnh tại Điều 15 Luật Hôn nhân Gia đình
năm 1959.
Vic xác định di sn ca c K1, c Y c th như sau:
[3.1] Cụ Thạch Thị Y chết năm 2009 là thời điểm mở thừa kế. Cụ Y chết
không để lại di chúc, nên phần di sản của cụ Y là ½ diện ch thửa đất 1030
thửa 1033 cùng căn nhà gắn liền với thửa đất 1033.
- Chia thừa kế thửa đất 1030thửa đất 1033, cùng căn nhà gắn liền thửa
đất 1033:
- Thửa đất s1033 diện tích 1.550m
2
- đất thổ quả hiện nay gọi đất
nông thôn (ONT) và đất trồng cây lâu năm (CLN) hộ cụ Thạch K1 được UBND
huyện T cấp GCN.QSDĐ số phát hành H 676330 vào ngày 07/5/1997. Năm 2005,
cụ Thạch K1 chuyển nhượng cho Nguyễn Thị Đ3 diện tích 660m
2
, đến ngày
22/02/2006, bà Nguyễn Thị Đ3 và ông Nguyễn Văn M được UBND huyện T cấp
GCN.QSDĐ số vào sổ cấp GCN.QSDĐ: H00415 đổi thành thửa mới thửa 2249
diện tích 660m
2
- đất CLN. Phần đất còn lại thửa 1033 là 890m
2
đất ONT - CLN
hộ ông Thạch K1 được UBND huyện T cấp GCN.QSDĐ đất số phát hành AC
459339 vào ngày 22/02/2006, trong đó có 200m
2
- đất ONT và 690m
2
- đất CLN
(trong giấy chứng nhận nêu: Diện tích thửa đất chưa được đo đạc chính xác).
Năm 2011, cụ Thạch Kim T6 cho thửa đất 1030 và toàn bộ quyền sử dụng đất còn
lại thửa 1033 cho ông Thạch Si P, và khi ông Thạch Si P kê khai đăng ký thì thửa
1033 chuyển thành thửa mới là thửa 62, tờ bản đồ s44 có diện tích đo đạc thực
tế 798,9m
2
, đến ngày 26/10/2011 ông Thạch Si P được UBND huyện T cấp
giấy chứng nhận quyền sử đất số phát hành BH 433054 đối với thửa đất số 62 (
là thửa 1033) có diện ch 798,9m
2
- đất ONT + CLN (trong đó đất ONT là 200m
2
+ đất CLN là 598,9m
2
. Năm 2015, ông Thạch Si P chuyển nhượng một phần thửa
62 (1033) cho Đoàn Thị T4, diện tích 389,9m
2
- đất ONT + CLN (trong
đó đất ONT 100m
2
+ đất CLN 289,9m
2
) ngày 05/02/2015 Đoàn Thị T4
được UBND huyện T cấp GCN.QSDĐ số phát hành BY 722108 thửa mới 71
(thửa 62) tờ bản đồ số 44 diện tích 389,9m
2
- đất ONT + CLN. Phần còn lại
thửa 62 cùng ngày 05/02/2015 ông Thạch Si P cũng được UBND huyện T cấp
mới GCN.QSDĐ số phát hành BY 722107 thửa mới là 70 (thửa cũ 62) tờ bản đồ
số 44 diện tích 409m
2
- đất ONT + CLN (trong đó đất ONT là 100m
2
+ đất CLN
là 309m
2
).
Như vậy, thửa đất 1033 phần diện tích cụ Thạch K1 chuyển nhượng cho bà
Nguyễn Thị Đ3 vào năm 2005 Đ3, ông M được cấp GCN.QSDĐ như nêu
trên thời gian cụ K1, cụ Y còn sống nên hợp pháp. thế, năm 2009 cụ Y
chết di sản còn lại của cụ K1, cụ Y đối với thửa đất 1033 798,9m
2
- đất ONT
14
+CLN (trong đó có 200m
2
đất thổ và 598,9m
2
- đất CLN - theo thực tế đo đạc khi
cấp giấy chứng nhận cho ông Thạch Si P) và căn nhà gắn liền với đất. Theo Biên
bản định g tài sản ngày 04/4/2023 t đất nông thôn giá = 2.700.000
đồng/m
2
x 200
m
2
= 540.000.000 đồng + giá đất trồng cây lâu năm giá =
1.767.000 đồng/m
2
x 598,9
m
2
= 1.058.256.300 đồng + căn nhà giá =
84.615.300 đồng + thửa đất thửa 1030 diện tích 310m
2
x 1.767.000 đồng/m
2
=
547.770.000 đồng.
Tổng cộng giá trị đất thửa 1030 1033 (thửa mới 62) căn nhà gắn
liền thửa 1033 (thửa mới là 62 - tờ bản đồ số 44) là: 2.230.641.600 đồng là tài sản
chung của cụ K1, cụ Y. Trong đó phần di sản của cụ Y để lại trị giá bằng
2.230.641.600 đồng : 2 phần = 1.115.320.800 đồng. CY chết năm 2009 thừa kế
được mở, hàng thừa kế thứ nhất của cụ Y là 04 người con chung và cụ K1. Tổng
cộng 5 phần, nên di sản của cụ Y số tiền 1.115.320.800 đồng : 5 phần bằng
= 223.064.160 đồng. vậy, phần di sản của cụ K1 được xác định là:
{1.115.320.800 đồng + 223.064.160 đồng (phần hưởng thừa kế 1 ký phần của cụ
Y)}= 1.338.384.960 đồng. Nên năm 2011 cụ Kim T6 cho ông Thạch Si P toàn bộ
nhà, đất tại thửa 1030 và thửa 1033 (thửa mới là thửa 62, tờ bản đồ số 44) có giá
trị 2.230.641.600 đồng là vượt quá phần tài sản thuộc sở hữu, sử dụng của cụ K1
(phần vượt quá không hiệu lực là 892.256.640 đồng) nên số tiền 892.256.640
đồng được xác định là di sản của cụ Y để lại (số tiền 1.338.384.960 đồng tài
sản của cụ K1 đã cho ông Thạch Si P năm 2011 trước khi chết nên không còn là
di sản thừa kế).
Quá trình giải quyết vụ án, các thừa kế của ông Thạch Si P3 nhân ông
Thạch Si P2 không yêu cầu chia và nhận di sản, nên phần di sản của cụ Y số tiền
892.256.640 đồng được chia cho ông Thạch Si P ½ và ông Thạch Si T5 (ông T5
chết nên c đồng nguyên đơn được hưởng thừa kế) ½ (mỗi kỷ phần bằng
446.128.320 đồng). Ông Si P được tiếp tục quản lý sử dụng căn nhà gắn liền phần
còn lại thửa đất 62, tờ bản đồ số 44 (thửa cũ là 1033 thửa mới hiện tại là thửa 70,
tờ bản đồ số 44. Phần chuyển nhượng cho bà T4 ông Thạch Si Phương T7 chịu
trách nhiệm đã nhận đủ tiền chuyển nhượng của T4 T4 đã được cấp
GCN.QSDĐ.
[4] Đối với kháng cáo của nguyên đơn yêu cầu chia các thửa đất do ông
Thạch Si P đứng tên và yêu cầu hưởng giá trịy trồng trên đất, xét:
Ông Thạch K Ma Ra trình bày 17 thửa đất đang tranh chấp của ăn chung
cha anh và các anh em sử dụng xoay vòng đến năm 2004 ông Si P canh tác lấy
hết đất không chịu đưa lại cho gia đình nguyên đơn canh tác. Ông Si P N1
(vợ ông Si P3) không thừa nhận đây đất ăn chung theo phong tục của người dân
tộc Khmer, nên ông Thạch Khem Ma R cho rằng đất ăn chung của cha ông
Thạch Si T5 cùng với ông Thạch Si P2, ông Thạch Si P3, ông Thạch Si P là không
căn cứ, cụ Thạch K1 đến năm 2013 mới chết. Tập quán ăn chung của dân
tộc Khmer sử dụng đất chung xoay vòng hàng năm. Khi cụ K1 chia đất cho các
con ai cũng có phần và đã đăng ký kê khai, đã được cấp GCN.QSDĐ, ông Thạch
Khem Ma R cũng không đưa ra được chứng cứ nào chứng minh 17 thửa đất đang
15
tranh chấp đất sản xuất xoay vòng y trồng trên đất của gia đình ông, nên
Tòa sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện này là có căn cứ.
[5] Xét yêu cầu của các nguyên đơn yêu cầu ông Thạch Si P chia tiền nhà
nước bồi hoàn làm kênh 54.628.200 đồng: Số tiền này nhà nước thu hồi đất của
ông Thạch Si P tại thửa đất 823 nên bồi hoàn cho ông Thạch Si P, không phải bồi
hoàn cho cụ K1 nên đây không phải là di sản thừa kế của cụ K1.
[6] Thửa đất 1533 diện tích 3.230m
2
, loại đất: Lúa; thửađất 1534, diện tích
1860m
2
ông Thạch Si P chuyển nhượng cho bà Thạch Thị Sa R4 ,Sa R4 đã cải
tạo đất trồng cây lâu năm thửa đất số 1533 hai bên làm xong thủ tục chuyển
nhượng. Riêng thửa 1534 chưa thực hiện xong các bên được tiếp tục thực hiện
việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
[7] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát, chấp nhận một phần kháng cáo của ông Thạch Khem
Ma R (là người đại diện c đồng nguyên đơn), sửa án sơ thẩm, chia thừa kế theo
pháp luật đối với thửa đất 1033 (thửa mới là thửa 62) cùng căn nhà trên thửa đất
1033 (nay là thửa 70 tờ bản đồ số 44) và thửa 1030 như nêu trên.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu án phígiá ngạch
trên giá trị tài sản được chia.
[9] Về lphí ủy thác pháp: Ông Thạch Khem Ma R phải chịu 200.000
đồng.
[10] Về chi phí thẩm định, định giá: Các đương sự phải chịu chi phí thẩm
định, định giá theo quy định của pháp luật.
[11] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng o được chấp nhận một phần nên
ông Thạch Khem Ma R không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, hoàn trả cho
ông Thạch K Ma Ra số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền tạm ứng đã nộp (do
Thạch Si R1 nộp thay, hoàn trả cho ông Ma R) theo Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0018025 ngày 18/9/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Trà Vinh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309, các điều 147, 148, 296 của Bộ luật Tố
tụng dân snăm 2015; Căn cứ c điều 609, 611, 612, 620, 623, 649, 650, 651,
652 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của các đồng nguyên đơn ông Thạch Si
R1, Thạch Thị T, Thạch Thị V, Thạch Thị Si V2, Thạch Su Va N, ông
Thạch Si T1; ông Thạch Khem Ma R do ông Thạch Khem Ma R làm đại diện, sửa
16
một phần Bản án dân sự sơ thẩm s 35/2023/DS-ST ngày 24/8/2023 ca Tòa án
nhân dân tnh Trà Vinh.
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của nguyên đơn.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu chia thừa kế của ông Thạch Si R1, Thạch
Thị T, Thạch Thị V, Thạch Thị Si V2, Thạch Su Va N, ông Thạch Si T1,
ông Thạch Khem Ma R.
4. Xác định hàng thừa kế thứ nhất của cụ Thạch K1 cụ Kim Thị Y1 gồm:
Ông Thạch SiPhương; ông Thạch Si P2; ông Thạch Si T5 (chết năm 2019) người
thừa kế của ông Thạch Si T5 gồm v là Thị Thị V và 06 người con Thạch Thị T,
Thạch Khem MaRa, Thạch Si R1, Thạch Su V,Thạch Si T1, Thạch Thị Si V2;
ông Thạch Si P3 (chết ngày 24/01/2022) người thừa kế ông Thạch Si P3 gồm có:
vợ bàThạch Thị N6 04 người con là Thạch Thị Si Phone Đ2, Thạch Thị Si
Phone T2, Thạch Vy C Ra, Thạch Thị Tha L Thạch Thị Chanh Đ, Thạch Th
Chanh Đ đã chết ngày 06/11/2021. Người thừa kế thế vị của chị Thạch Thị Chanh
Đ: Thạch Đô N7 (con C) Thạch Thị Đô N2 (con Chanh Đa).
5. Chia cho thừa kế theo pháp luật đối với thửa đất 1030 thừa đất 1033
(thửa mới năm 2011 là 62 và nay là 70, tờ bản đố 44) và căn nhà gắn liền thửa đất
1033 (chia bằng giá trị) như sau:
5.1. Chia cho ông Thch Si P s tin 446.128.320 (bốn trăm, bốn mươi sáu
triu, một trăm hai mươi tám ngàn, bà trăm hai mươi) đng.
5.2. Chia cho ông Thch Si T5 (do các đồng nguyên đơn nhận, gm: ông
Thch Si R1, bà Thch Th T, bà Thch Th V, bà Thch Th Si V2, bà Thch Su
Va N, ông Thch Si T1; ông Thch Khem Ma R) s tin 446.128.320 (bốn trăm,
bốn mươi sáu triệu, một trăm hai mươi tám ngàn, bà trăm hai mươi) đng. Trong
đó, ông Thch Si R1, Thch Th T, Thch Th V, Thch Th Si V2,
Thch Su Va N, ông Thch Si T1; ông Thch Khem Ma R mỗi người được nhn
s tiền: 63.732.617 (sáu mươi ba triệu, bảy trăm ba mươi hai ngàn, sáu trăm mười
bảy) đồng.
5.3. Ông Thạch Si P được trọn quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền thửa đất 1033 (thửa mới năm 2011 là thửa 62 nay là thửa 70, tờ
bản đồ s44 diện tích 409m
2
- đất ONT + CLN) thửa 1030 - diện tích 310m
2
- đất CLN; (nhà, đất hiện do ông Thạch Si P quản lý, sử dụng).
5.4. Ông Thạch Si P có nghĩa vụ trả ra cho ông Thạch Si R1, bà Thạch Th
T, Thạch Thị V, Thạch Thị Si V2, Thạch Su Va N, ông Thạch Si T1; ông
Thạch Khem Ma R mỗi người stiền: 63.732.617 (sáu mươi ba triệu, bảy trăm ba
mươi hai ngàn, sáu trăm mười bảy) đồng.
6. Hộ gia đình ông Thạch Si P được tiếp tục sử dụng:
- Thửa đất 1535, diện tích 3.240m
2
, loại đất: Chuyên dùng khác.
- Thửa đất 1536, diện tích 1.100m
2
, loại đất: BHK.
17
- Thửa đất 1542, diện tích 250m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1543, diện tích 1.650m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1545, diện tích 1.410m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1546, diện tích 1.720m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1550, diện tích 2.450m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1554, diện tích 840m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1556, diện tích 2.110m
2
, loại đất: LUC.
- Thửa đất 1557, diện tích 640m
2
, loại đất: LN.K.
- Thửa đất 1558, diện tích 400m
2
, loại đất: CLN.
7. Hộ gia đình bà Thạch Thị N1 được tiếp tục sử dụng:
- Thửa đất 1538, diện tích 1.410m
2
, loại đất: CLN.
- Thửa đất 1539, diện tích 1.010m
2
, loại đất: CLN.
8.Đoàn Thị T4 được tiếp tục sử dụng thửa đất số 71 diện tích 389,9 m
2
loại đất ONT-CLN.
9. Nguyễn Thị Đ3 ông Nguyễn Văn M được tiếp tục sử dụng thửa
2249, diện tích 660m
2
- đất CLN.
10. Chị Thạch Thị Sa R4 được tiếp tục sử dụng: Thửa đất 1533, diện tích
3.230m
2
, loại đất: Lúa; chị S1 ông Thạch Si P được tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng thửa đất thửa đất 1534, diện tích 1860m
2
.
Đất tọa lạc tại ấp Cầu Tre, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
11. Về án phí dân sự thẩm: Miễn án phí cho ông Thạch Si T5
Thạch Thị V do là người cao tuổi.
- Ông Thạch Si R1, bà Thạch Thị T, Thạch Thị Si V2, Thạch Su Va
N, ông Thạch Si T1; ông Thạch Khem Ma R mỗi người phải nộp 3.186.630 đồng;
phần ông Thạch Khem Ma R đã nộp 10.500.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí
theo biên lai thu số 0003777 ngày 18/11/2020 của Cục Thi hành án dân stỉnh
Trà Vinh được khấu trừ còn lại 7.313.370 đồng hoàn trả lại cho ông Thạch K Ma
Ra.
- Về lệ phí ủy thác tư pháp: Anh Thạch Khem Ma R phải chịu 200.000
đồng, anh Ma R đã nộp tạmng theo biên lai thu số 0004017 ngày 01/3/2021 nên
cấn trừ.
12. Về chi phí thẩm định, định giá: Tổng cộng 76.251.000 đồng; ông Thạch
Si R1, bà Thạch Thị T, bà Thạch Thị V,Thạch Thị Si V2, bà Thạch Su Va N,
ông Thạch Si T1; ông Thạch Khem Ma R liên đới chịu 38.125.500 đồng; ông
Thạch Si P phải chịu 38.125.500 đồng.
Ông Thạch Khem Ma R đã nộp tạm ứng 76.251.000 đồng nên ông Thạch
Si P có nghĩa vụ hoàn trả ông Thạch K Ma Ra 38.125.500 đồng.
18
13. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Thạch Khem Ma R không phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm, hoàn trả cho ông Thạch K Ma Ra số tiền 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng tiền tạm ứng đã nộp (do Thạch Si R1 nộp thay, hoàn trả cho ông
Ma R) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018025 ngày
18/9/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Trà Vinh.
14. Trên các thửa đất thuc quyn s dng ca ông Thch Si P nếu c đng
nguyên đơn có đang quản lý thì phải có nghĩa vụ hoàn tr cho ông Thch Si P khi
ông Thch Si P có yêu cu.
- K t ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
- Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
15. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- Cục THADS tỉnh Trà Vinh;
- Các đương sự;
- Lưu VT (5), HS (2), 30b, (TK-PH).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Tửu
Tải về
Bản án số 197/2025/DS-PT Bản án số 197/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 197/2025/DS-PT Bản án số 197/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất