Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trà Bồng (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 07/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Th, bà T phải trả tiền cho ông A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÀ BỒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 07/2024/DS-ST
Ngày: 25-7-2024
V/v trA chấp hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Minh Thuận
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Bích Hải
2. Bà Nguyễn Thị Nương
- Thư ký phiên tòa: Ông Hồ Văn Trúc - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Trà
Bồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Bồng Tham gia phiên tòa:
Bà Hồ Thị Non - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Bồng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2024/TLST-DS ngày 22 tháng 01 năm
2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 714/2024/QĐXXST - DS ngày 20 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 783/2024/QĐST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trình Kim A, sinh năm 1963
Địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn T X, huyện Trà B, tỉnh Quảng Ngãi. (có mặt)
Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Minh T, sinh năm 1969, ông Lâm Văn Th, sinh năm
1970.
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn T X, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
(vắng mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Võ Thị Tr, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn T X, huyện Trà B, tỉnh Quảng Ngãi. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/01/2024, bản tự khai ngày 29/02/2024, biên
bản lấy lời khai ngày 29/02/2024, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn trình bày:
Do có quen biết, họ hàng nên bà Huỳnh Thị Minh T và ông Lâm Văn Th có
vay tiền của ông Trình Kim A, ngày 02/02/2012 bà T, ông Th có vay của ông số
2
tiền 30.000.000 đồng, được ông Lâm Văn Th trực tiếp viết giấy vay tiền và ông
Th, bà T ký tên, ông Th, bà T có hẹn vào tháng 01 năm 2023 sẽ trả tiền cho ông.
Vì là chỗ họ hàng nên khi vay hai bên không thoả thuận lãi. Đến hạn trả nợ, ông
Th, bà T chỉ hứa hẹn nhưng không trả mặc dù ông đã đòi nợ nhiều lần. Số tiền vay
này là tài sản chung của ông và vợ là Võ Thị Tr, khi cho vay vợ ông có biết và
thống nhất cho ông Th, bà T vay.
Nay ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trà Bồng giải quyết: Buộc ông Lâm
Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T phải trả cho ông và bà Võ Thị Tr số tiền nợ gốc
30.000.000 đồng, ông không yêu cầu tính lãi.
Bên bị đơn ông Lâm Văn Th và bà Huỳnh Thị Minh T: Quá trình giải quyết vụ
án, ông Th, bà T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy
triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên
tòa nhưng ông Th, bà T vắng mặt, không có lý do
và không cung cấp được tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Tại bản tự khai ngày 05/3/2024 và tại phiên toà người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Võ Thị Tr trình bày: Ngày 02/02/2012 chồng bà ông Trình Kim A có
cho ông Th, bà T vay số tiền 30.000.000 đồng, vì là chỗ họ hàng nên chồng bà chỉ
cho vay mà không tính lãi, ông Th, bà T có hẹn đến tháng 01 năm 2023 sẽ trả số
tiền này, tuy nhiên sau đó vợ chồng bà đã đòi nhiều lần nhưng ông Th, bà T cố
tình không trả. Số tiền 30.000.000 đồng là tài sản chung của vợ chồng bà và ông
A. Nay ông A yêu cầu ông Th, bà T trả cho vợ chồng bà số tiền 30.000.000 đồng,
bà đồng ý.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký: Đúng theo quy định của pháp luật, bị đơn không chấp
hành quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ vào: Điều 463, Điều 466, Điều 470 của Bộ luật Dân sự, chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên buộc ông Th, bà T phải trả cho ông
A, bà Tr số tiền nợ gốc: 30.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả trA tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp về dân sự phát sinh theo hợp
đồng giữa hai cá nhân. Do vậy, quan hệ pháp luật được xác định là “ Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản” là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Đây là tranh chấp về dân sự giữa ông Trình Kim A và
bị đơn là ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T, bị đơn có địa chỉ tại: Tổ dân
phố 2, thị trấn Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Tòa án nhân dân
huyện Trà Bồng thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 35,
điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[1.3] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa
án đã tống đạt hợp lệ tất cả các Thông báo, Giấy triệu tập cho bị đơn nhưng bị đơn
vẫn cố tình vắng mặt, bị đơn từ chối nhận văn bản tố tụng của Toà án và không có
mặt theo giấy triệu tập, sau đó bị đơn bỏ đi khỏi địa phương. Xét nguyên đơn đã
ghi đầy đủ và đúng địa chỉ cư trú của bị đơn – ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị
Minh T, Tòa án đã tiến hành xác minh tại Công an thị trấn Trà Xuân và được biết
ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu
dân cư 14, tổ dân phố 2, thị trấn Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Tuy
nhiên, hiện tại ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T không có mặt tại địa
phương, không rõ địa chỉ. Việc ông Th, bà T không có mặt tại địa phương và Thy
đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về cư trú, được xem là cố tình giấu địa chỉ. Tòa án
tiến hành tống đạt hợp lệ, niêm yết các văn bản tố tụng cho ông Th, bà T nên Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt ông Th, bà T là đúng quy định tại Điều 227, Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc
ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T phải trả tiền gốc là 30.000.000 đồng. Hội
đồng xét xử nhận định: Tại Giấy mượn tiền có nội dung ông Th, bà T có vay của
ông A số tiền 30.000.000 đồng, do ông Th viết và ông Th, bà T kí tên và có ấn
định thời hạn trả tiền là vào tháng 01 năm 2013 bị đơn sẽ hoàn trả đủ số tiền cho
nguyên đơn. Đây là hợp đồng vay có kì hạn và không có lãi, đến thời hạn trả nợ
ông Th, bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Căn cứ vào Điều 463, Điều 466, Điều 470
của Bộ luật Dân sự, khi đến hạn bên vay phải trả đúng tiền. Vì vậy, yêu cầu
nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền gốc 30.000.000 đồng cho vợ chồng
nguyên đơn là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T phải chịu án phí đối
với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận, là 1.500.000 đồng.
[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Điều 26, Điều 35; Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 470 của
Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T phải trả cho ông Trình
Kim A, bà Võ Thị Tr số tiền nợ gốc: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
4
2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
3. Về án phí: Ông Lâm Văn Th, bà Huỳnh Thị Minh T phải chịu 1.500.000
đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Trình Kim A số tiền 750.000 đồng (bảy trăm năm mươi
nghìn đồng) do đã nộp tạm ứng án phí sơ thẩm, theo biên lai số 0001071 ngày
22/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Bồng.
4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với các đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc
vắng mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Q.Ngãi;
- VKSND huyện Trà Bồng;
- Chi cục THDS huyện Trà Bồng;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Minh Thuận
5
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 07/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm