Bản án số 05/2024/KDTM-ST ngày 18/06/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/KDTM-ST ngày 18/06/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 05/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CR Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CT
Bản án số: 05/2024/KDTM-ST.
Ngày: 18.6.2024.
V/v: Đòi nợ theo
hợp đồng mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CR, THÀNH PHỐ CT
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Kim Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Tuyết Mai.
Ông Nguyễn Văn Sang.
Thư phiên tòa: Trương Hoàng Minh Phương Thư ký Tòa án nhân
dân quận CR, thành phố CT.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n quận CR, thành phố CT tham gia phiên
tòa: Võ Thị Nhu Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận CR, thành
phố CT xét xthẩm công khai vụ án thụ số 14/2024/TLST-KDTM, ngày 03
tháng 4 năm 2024 vtranh chấp Đòi nợ theo hợp đồng mua bán hàng hóa theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 140/2024/QĐST - KDTM, ngày 08 tháng 5
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 112/2024/QĐST - KDTM ngày 29
tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH một thành viên NP AG.
Địa chỉ: Tổ 8, ấp Bình Tân, xã Bình Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thị Minh T (chức danh: Giám
đốc). (Giấy ủy quyền ngày 19/4/2024).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Phạm Thị Mỹ T, sinh
năm: 1976. Địa chỉ: 360, tổ 10, ấp Bình Trung, Bình M, huyện Châu P, tỉnh
AG. (Có mặt).
Bị đơn: Công ty TNHH xây dựng TH 779.
Địa chỉ: Số 532 đường Võ Nguyên G, phường PT, quận CR, thành phố CT.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Kiều T (chức danh: Giám
đốc).
2
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Nguyễn Trang T, sinh
năm: 1987. (Giấy ủy quyền ngày 28/5/2024 và ngày 18/6/2024). Địa chỉ: Ấp An K,
xã An Thạnh T, huyện Chợ M, tỉnh AG.
Địa chỉ liên hệ: Số 147A, đường Nguyễn Thị Minh K, phường TA, quận
NK, thành phố CT. (Có mặt).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty cổ phần xây lắp AG.
(Vắng mặt).
Địa chỉ: Số 316/1A đường Trần Hưng Đ, phường Mỹ L, thành phố LX, tỉnh
AG.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn N (chức danh: Chủ tịch Hội
đồng quản trị).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 05/01/2024, ngày 30/01/2024 bản tự khai
ngày 08/5/2024 người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Phạm Thị Mỹ
T trình bày và yêu cầu:
Ngày 01/01/2022, hai bên Hợp đồng s 1468/HĐMB/2022 về việc
mua bán vật liệu xây dựng giữa Công ty TNHH MTV NP AG Công ty TNHH
xây dựng TH 779. Vào ngày 31/10/2022 hai bên xác nhận biên bản công nợ
cuối cùng. Tính đến hết ngày 31/10/2022 Công ty TNHH xây dựng TH 779 còn nợ
số tiền 197.738.720 đồng (Một trăm chín mươi bảy triệu, bảy trăm ba mươi tám
nghìn, bảy trăm hai mươi đồng). Đối với Công ty Cổ phần Xây lắp AG không liên
quan đến việc khởi kiện công nợ giữa Công ty TNHH MTV NP AG Công ty
TNHH xây dựng TH 779.
Do Công ty Cổ phần Xây lắp AG là trung gian giao hàng chỉ nêu để làm
chứng cho việc giao hàng cho nên không phải chịu trách nhiệm trả nợ cho nguyên
đơn. Nay nguyên đơn yêu cầu không đưa Công ty Cổ phần xây lắp AG vào tham
gia với tư cách là người liên quan vì không có liên quan đến vụ kiện. Theo điều
4 Hợp đồng số 1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022 Công ty TNHH xây dựng TH
779 đã vi phạm nghĩa vụ, thời hạn thanh toán từ ngày 20/08/2022 tạm tính đến
ngày 31/12/2023 197.738.720 đồng (Một trăm chín mươi bảy triệu, bảy trăm ba
mươi tám nghìn, bảy trăm hai mươi đồng) với số ngày chậm thanh toán tính đến
ngày 08/05/2024 556 ngày x lãi suất quá hạn 01%/01 tháng = 36.647.576 đồng
(Ba mươi sáu triệu, sáu trăm bốn mươi bảy nghìn, năm trăm bảy mươi sáu đồng).
Tại phiên họp công khai chứng cứ ngày 08/5/2024, nguyên đơn Công ty
TNHH một thành viên NP AG yêu cầu Công ty TNHH xây dựng TH 779 phải
thanh toán cho Công ty TNHH MTV NP AG số tiền 197.738.720 đồng (Một trăm
chín mươi bảy triệu, bảy trăm ba mươi tám nghìn, bảy trăm hai mươi đồng) và tiền
lãi chậm trả tính đến ngày 08/05/2024 556 ngày x lãi suất quá hạn 1%/ tháng =
36.647.576 đồng (Ba mươi sáu triệu, sáu trăm bốn mươi bảy nghìn, năm trăm bảy
mươi sáu đồng). Tiền lãi chậm trả được tính tiếp từ ngày 09/05/2024 đến khi bị
đơn trả dứt nợ cho nguyên đơn.
3
* Bị đơn Công ty TNHH xây dựng TH 779 người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Công ty cổ phần xây lắp AG mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng không đến Tòa án để trình bày cũng như không văn bản nào
thể hiện ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mặt nên ván thuộc trường
hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Do đó, vụ án được đưa ra xét xử công khai theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn Công ty TNHH một thành viên NP AG yêu cầu bị đơn Công ty
TNHH xây dựng TH 779 nghĩa vụ thanh toán tổng số nợ gốc tiền lãi chậm
trả tính đến ngày 18/6/2024 232.606.648 đồng (Hai trăm ba mươi hai triệu, sáu
trăm lẻ sáu nghìn, sáu trăm bốn mươi tám đồng). Tiền lãi chậm trả được tính tiếp
từ ngày 19/6/2024 đến khi bị đơn thanh toán hết nợ cho nguyên đơn với mức lãi
suất 12%/năm (1%/tháng) theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán số
1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022. Ngoài ra, Công ty cổ phần xây lắp AG không
có liên quan trong vụ án này không có nghĩa vụ trả nợ nguyên đơn.
Bị đơn thừa nhận nợ nguyên đơn số tiền gốc 197.738.720 đồng (Một
trăm chín mươi bảy triệu, bảy trăm ba mươi tám nghìn, bảy trăm hai mươi đồng)
đồng ý trả lãi chậm trả với mức lãi suất 1%/tháng (12%/năm). Bị đơn cũng
thống nhất với nguyên đơn về tổng số nợ gốc tiền lãi chậm trả tính đến ngày
18/6/2024 là 232.606.648 đồng (Hai trăm ba mươi hai triệu, sáu trăm lẻ sáu nghìn,
sáu trăm bốn mươi tám đồng). Thống nhất tiền lãi chậm trả được tính tiếp từ ngày
19/6/2024 đến khi bị đơn thanh toán hết nợ cho nguyên đơn theo mức lãi suất
12%/năm (1%/tháng) theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng mua bán số
1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022. Bị đơn cho rằng Công ty cổ phần xây lắp AG
không có liên quan trong vụ án này không có nghĩa vụ trả nợ nguyên đơn.
Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc thụ vụ án
của tòa án đúng thẩm quyền, về cách tham gia tố tụng, việc hòa giải, việc xét
xử vắng mặt đương sự và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo đúng trình tự luật định. Về nội dung vụ án thì nhận thấy
nguyên đơn bị đơn đã thỏa thuận được với nhau về toàn bộ nội dung vụ án
nhưng do vắng mặt người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần xây
lắp AG nên không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tuy
nhiên, do bị đơn đã thừa nhận nợ tổng số tiền gốc và lãi theo yêu cầu của
nguyên đơn nên đây căn cứ đxem xét yêu cầu của nguyên đơn sở, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra lại ti
phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận và ngh án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ theo đơn khởi kiện lời trình bày của
đương sự để xem xét quan hệ pháp luật Đòi nợ theo hợp đồng mua bán hàng
hóa” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Cái Răng theo quy
định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
4
[2] Về thủ tục tố tụng:
Sau khi thụ vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải công bố chứng cứ. Bị
đơn vắng mặt không do. Sau khi tiến hành đầy đủ các thủ theo quy định tại các
Điều 171, 172, 173, 174 Điều 179 của Bộ luật ttụng dân sự năm 2015 nhưng
bị đơn vẫn vắng mặt không do cũng không bất kỳ văn bản nào ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên vụ án được đưa ra xét xử công khai theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Phạm Thị
Mỹ T người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là Nguyễn Trang T đều
mặt. Theo các chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện nguyên đơn ủy quyền cho bà Phạm
Thị Mỹ T tại giấy ủy quyền ngày 19/4/2024 và bị đơn thì ủy quyền cho bà Nguyễn
Trang T theo giấy ủy quyền ngày 18/6/2024 là phù hợp với quy định pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Giữa nguyên đơn bị đơn Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng s
1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022. Tuy nhiên, hợp đồng đã thực hiện xong nên
vào ngày 31/10/2022 hai bên ký xác nhận biên bản công nợ cuối cùng nh
đến hết ngày 31/10/2022 bị đơn còn nợ nguyên đơn tổng số tiền là 197.738.720
đồng (Một trăm chín mươi bảy triệu bảy trăm ba mươi tám nghìn bảy trăm hai
mươi đồng).
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Công ty TNHH một thành viên NP AG
yêu cầu Công ty TNHH xây dựng TH 779 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
TNHH một thành viên NP AG số nợ gốc 197.738.720 đồng (Một trăm chín mươi
bảy triệu bảy trăm ba mươi tám nghìn bảy trăm hai mươi đồng) và tiền lãi chậm trả
tính đến ngày 18/6/2024 theo mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán 1%/ tháng (12%/năm) nên số tiền lãi chậm thanh toán 34.867.928
đồng (Ba mươi bốn triệu, tám trăm sáu mươi bảy nghìn, chín trăm hai mươi tám
đồng). Tiền lãi chậm trả được tính tiếp từ ngày 19/6/2024 tương ứng với số tiền
thời gian chậm trả đến khi bị đơn thanh toán hết số tiền 232.606.648 đồng (Hai
trăm ba mươi hai triệu, sáu trăm lẻ sáu nghìn, sáu trăm bốn mươi tám đồng) cho
nguyên đơn với mức lãi suất 12%/năm (1%/tháng) theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán số 1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022. Ngoài ra, Công ty cổ phần
xây lắp AG không liên quan trong vụ án này không nghĩa vụ trả nợ cho
nguyên đơn.
[4] Xét yêu cầu của bị đơn:
Bị đơn thừa nhận nợ nguyên đơn số tiền gốc 197.738.720 đồng
đồng ý trả lãi chậm trả với mức lãi suất 1%/tháng (12%/năm) nên số tiền lãi
chậm thanh toán 34.867.928 đồng (Ba mươi bốn triệu, tám trăm sáu mươi bảy
nghìn, chín trăm hai mươi tám đồng). Do đó, bđơn cũng thống nhất với nguyên
đơn về tổng số nợ gốc lãi tính đến ngày 18/6/2024 là 232.606.648 đồng (Hai
trăm ba mươi hai triệu, sáu trăm l sáu nghìn, sáu trăm bốn mươi tám đồng).
Thống nhất tiền lãi chậm trả được tính tiếp tngày 19/6/2024 đến khi bị đơn trả
dứt nợ cho nguyên đơn theo mức lãi suất 12%/năm (1%/tháng) theo thỏa thuận
đã ký kết trong hợp đồng mua bán số 1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022.
5
Bị đơn cũng thông nhất với nguyên đơn về việc Công ty cổ phần xây lắp AG
không liên quan trong vụ án này và cũng không nghĩa vụ thanh toán nợ cho
nguyên đơn.
[5] Xét thấy:
Do bị đơn đã thừa nhận có nợ tổng số tiền gốc và lãi theo yêu cầu của nguyên
đơn nên đây là căn cứ để xem xét yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở để được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Buộc bị đơn nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền gốc và lãi
232.606.648 đồng (Hai trăm ba mươi hai triệu, sáu trăm lẻ sáu nghìn, sáu trăm bốn
mươi tám đồng).
Ngoài ra, tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn đều cho rằng hai bên đã kết thúc
hợp đồng mua bán số 1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022 Hợp đồng mua bán
gạch không nung số 49/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022 nên Công ty cổ phần xây
lắp AG không liên quan trong vụ án này cũng không nghĩa vụ trả nợ
cho nguyên đơn. Do vào ngày 31/10/2022 chỉ nguyên đơn và bị đơn lập biên
bản xác nhận công nợ. Vì vậy, nguyên đơn căn cứ vào biên bản xác nhận công n
ngày 31/10/2022 để yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn nên hai bên
không có tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa. Do không ai yêu cầu Công ty
cổ phần xây lắp AG nghĩa vụ liên đới trả nợ nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét và giải quyết.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên bị đơn phải chịu án phí
trên tổng số tiền phải thực hiện nghĩa vụ 232.606.648 đồng x 5% = 11.630.332
đồng. Bị đơn phải nộp số tiền là 11.630.332 đồng (Mười một triệu, sáu trăm ba
mươi nghìn, ba trăm ba mươi hai đồng) án phí kinh doanh thương mại thẩm ti
Chi cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT.
Nguyên đơn được nhận lại 5.816.000 đồng (Năm triệu, tám trăm mười sáu
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0003324 ngày
25/3/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT.
[7] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết
hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Điều 30, 35, 39, 147, 266, 269, 271, 272 Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
- Điều 280, 357, 430 và Điều 440 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Điều 4, 50, 55 Điều 306 Luật Thương mại.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 qui định về án phí, lệ phí tòa án.
6
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH một thành
viên NP AG.
2. Buộc bị đơn Công ty TNHH xây dựng TH 779 nghĩa vụ trả cho
nguyên đơn Công ty TNHH một thành viên AP AG tổng số nợ gốc tiền lãi
chậm trả tính đến ngày 18/6/2024 232.606.648 đồng (Hai trăm ba mươi hai
triệu, sáu trăm lẻ sáu nghìn, sáu trăm bốn mươi tám đồng), trong đó:
+ Nợ gốc: 197.738.720 đồng (Một trăm chín mươi bảy triệu bảy trăm ba mươi
tám nghìn bảy trăm hai mươi đồng).
+ Tiền lãi chậm trả tính đến ngày 18/6/2024 là: 34.867.928 đồng (Ba mươi
bốn triệu, tám trăm sáu mươi bảy nghìn, chín trăm hai mươi tám đồng).
+ Tiền lãi chậm trả được tính tiếp từ ngày 19/6/2024 tương ứng với số tiền và
thời gian chậm trả đến khi bị đơn thanh toán hết số tiền 232.606.648 đồng (Hai
trăm ba mươi hai triệu, sáu trăm lẻ sáu nghìn, sáu trăm bốn mươi tám đồng) cho
nguyên đơn với mức lãi suất 12%/năm (1%/tháng) theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán số 1468/HĐMB/2022 ngày 01/01/2022.
3. Thời hạn phương thức thanh toán sẽ do Chi cục thi hành án dân sự quận
CR, thành phố CT điều chỉnh.
4. Về án phí thẩm: Bị đơn phải nộp 11.630.332 đồng (Mười một triệu, sáu
trăm ba mươi nghìn, ba trăm ba mươi hai đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại
thẩm tại Chi cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT. Nguyên đơn được
nhận lại 5.816.000 đồng (Năm triệu, tám trăm mười sáu nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003324 ngày 25/3/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự quận CR, thành phố CT.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết
hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a, Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự.
- VKSND Q. CR.
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Thị Kim Xuân
Tải về
Bản án số 05/2024/KDTM-ST Bản án số 05/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/KDTM-ST Bản án số 05/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất