Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 03/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S, bà Trần Thị L – Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 202/2024/DS-ST, ngày 05/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LK
Bản án số: 03/2025/DS-PT
Ngày 02-01-2025
V/v Tranh chấp lối đi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
-Thành phần Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Thuấn
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Sâm, bà Nguyễn Thị Hằng
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Văn Hoàng –Thư ký TAND tỉnh Đắk Lắk
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đk Lắk tham gia phiên tòa: Bà Lương
Th Diu Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 02/01/2025, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Đắk Lk xét x phúc thm ng
khai v án dân sự thụ số 286/2024/TLPT-DS, ngày 15 tháng 10 năm 2024, về việc
“Tranh chấp li đi”. Do bn án dân s sơ thẩm s 202/2024/DS–ST, ngày 05/4/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lk kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét x s: 409/2024/QĐPT, ngày 09/12/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyn Trn Hoài N, sinh năm 1989; đa ch: S A thôn A,
H, thành ph B, tnh Đắk Lk vắng mặt.
B đơn: Ông Chí T, sinh năm 1965 và bà Nguyn Th Thu T1, sinh năm 1964;
địa ch: S nhà A thôn A, xã H, thành ph B, tỉnh Đắk Lk đơn xin xét x vng mt.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Đ Th Hoàng Y, sinh năm 1988; địa
ch: S A thôn A, xã H, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
Người đi din theo u quyn của nguyên đơn ông N người liên quan bà Y: Ông
Nguyễn Văn S, sinh năm 1953 Trn Th L, sinh năm 1956; đa ch: S A thôn A,
xã H, thành ph B, tỉnh Đắk Lk có mặt.
* Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn S, bà Trn Th L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn, của người quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan là ông Nguyễn Văn S, bà Trn Th L trình bày:
Năm 1987, Gia đình ông S được Nông trường phê CD cp cho một đất din
tích 2.747m
2
, đến năm 1999 gia đình ông S đưc cp giy chng nhn quyn s dng
đất.
Gia đình ông T, bà T1 thì nhận chuyển nhượng ca 03 h Đậu Th L1, ông
Nguyn Hng T2 ông Nguyn Thanh T3; giữa 03 đất nêu trên một con đưng
dân sinh rng 7m, dài khong 60m t giáp đất gia đình ông S đến con đường bê tông đi
xung sui. Sau khi v chng ông T, bà T1 nhn chuyển nhượng ca ba h trên thì tự ý
bít lối đi nêu trên và sử dng t khoảng năm 1996, do v chng ông S làm nhà bên phi
n, li bn công tác nên không biết được s vic trên, mặt khác con đường không nm
trong khuôn viên đất gia đình ông S. Năm 1999 thì Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Đắk
Lk cấp cho gia đình ông T, T1 giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất
s 35, t bản đồ 29, din tích 6177 m
2
. Vic nhp 03 thửa đất sáp nhập con đường
dân sinh theo quy hoạch ban đầu của Nông trường phê CD bt hp pháp theo
bản đồ gia cư tờ s 02 của nông trường cà pCD th hiện có con đường.
Năm 2017 vợ chng ông S cho con Nguyn Trn Hoài N mt phần đất trong
diện tích đất nêu trên tquan Nhà nước đã thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cũ và cấp li cho gia đình ông S giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s CH 668306
ngày 11/5/2017 đối vi thửa đất s 8 (cũ 34); tờ bản đồ s 76 (cũ 29), cấp cho con trai
ông là Nguyn Trn Hoài N giy chng nhn quyn s dụng đất s CI 602863 ngày
13/7/2017 đối vi thửa đất s 100; t bn đồ s 76; din tích 475,1 m
2
.
Phía trước đất ca anh N b gia đình ông T, T1 tự ý lấn chiếm cơi nới, dùng lưới
B40 rào chắn con đường trước, không được s cho phép của cơ quan có thẩm quyn
để trng mt s cây cối thành khu đt thuộc vườn ca mình, xâm phạm đến lối đi vào
đất ca anh N.
Đối vi kết qu đo đạc ca Công ty TNHH Đ xác định din tích ttranh chp trong
v án là 96,1 m
2
thì nguyên đơn đồng ý và không có ý kiến gì.
Nay nguyên đơn khi kin các vấn đề sau: Yêu cu ông T, T1 tr li phần đất
đường đi chung t ý lấn chiếm đang rào chắn bằng lưới B40 mt phần con đường
trước vườn ca Nguyn Trn Hoài N không nm trong S đỏ (tha 35) của gia đình ông
T - T1. Tổng diện tích lấn chiếm là 96,1 m
2
. t cận: Phía đông giáp n anh N
(t mt phn ca thửa 34), phía tây giáp vườn ông T (thửa 35), phía đông bắc giáp đất
trng, phía bắc giáp con đường đi dài.
Đối vi yêu cu khi kin v vic yêu cu ông T, bà T1 tr lại con đường dân sinh
ln chiếm nguyên thu theo quy hoạch trước đây của nông trường cà phê CD dài khong
50m, rộng 7m đang nm trong s đỏ (tha 35) cho cộng đồng dân cư thôn A, H tiện
sử dụng cho mc đích đi lại chung thì nguyên đơn không khởi kiện.
* Quá trình tham gia tố tụng, bị đơn trình bày:
Vợ chồng ông T, T1 chủ quản lý, sử dụng thửa đất s 35, t bản đồ s 29,
din tích 6177m
2
tại xã H, huyện C (nay là thành phố B), tỉnh Đắk Lắk theo Giy chng
nhn quyn s dng đất s P054392 do y ban nhân dân huyn C cp ngày 14/10/1999.
Lô đất này được gia đình ông T nhận chuyển nhượng ca 03 h gm ông Nguyn Hng
T2, ông Nguyn Thanh T3 vào năm 1991 và bà Đậu Th L1 vào năm 1997.
Thời điểm trước đây thì ông T3 mở một con đưng mòn chiều ngang 1.5m
dài 60m trên đt ca ông T3 để các h dân thun tin trong việc đi lại. Sau khi ông T3,
ông T2, L1 chuyển nhượng 3 đất cho ông T T1 thì ông T, T1 đã thương lượng
vi các h dân s hiến mt phần đt ca mình để m con đường khác bít con đưng
trên đất ca ông T T1 (do ông T3 m trên đất ca ông T3) để các h dân đi lại d dàng
hơn thì các hộ dân đồng ý. Hiện con đường này li đi chung đã đưc các h dân
đóng góp làm đường bê tông. Đến năm 1999 gia đình ông T đưc cp GCNQSDĐ đt
đối vi thửa đất s 35, t bản đ s 29, din tích 6177m², thửa đt này thửa đất được
hp t 03 thửa đất mà gia đình ông T nhận chuyển nhượng. Do đó phần đất được cp có
hình thể thống nhất, không bị chia cắt bởi lối đi nào gia đình ông T đã sử dụng ổn
định, ranh giới không thay đổi t đó đến nay k c phần đt tiếp giáp vi ông N
không có ai ý kiến hay tranh chấp gì.
Ông N cho rằng trước đây Nông trường Cà phê Cư D đã quy hoạch con đưng dân
sinh làm lối đi chung cho các h dân nhưng nay con đường đó đã bị lấp nằm trong
phần diện tích đất mà gia đình ông T đưc cp GCNQSDĐ đất nên gia đình ông T phải
trả lại là không có căn cứ. Bi l, bn v của Nông trường Cà phê Dlê chỉ để th hin
việc chia đất cho công nhân ch không gtr cp quyn s dụng đất cũng như quy
hoch s dụng đất tại địa phương.
Ông T bà T1 xác đnh, b ranh giữa đất nhà ông T T1 và đất nhà ông N đã có từ
xưa tới gi, ranh giới này được xác định theo phn GCNQSDĐ đt mà ông T T1
đưc cấp năm 1999 chứ không phi do ông T tho va mới thay đổi gần đây. Năm
2017 gia đình ông S tiến hành tách đt cho con là ông N, trong giy chng nhn quyn
s dụng đất ca ông N th hin phn din tích tiếp giáp với con đường ch 3.01m
2
.
Quá trình làm thủ tục tách thửa đất và cp giy t ông S và ông N không có ý kiến gì.
Đối vi kết qu đo đạc ca Công ty TNHH Đ xác định din tích tranh chp trong
v án 96,1m
2
tb đơn đồng ý và không ý kiến gì. Theo công văn số 164 ca
UBND H về việc trả lời đơn tố cáo ca ông S, L thì không con đưng công cng
ti v trí theo nội đơn ông S gi. Vậy nên, việc ông N khởi kiện cho rằng ông T bà T1 tự
ý lấn chiếm phần đất tiếp giáp đường đất ca ông N din tích 96,1 không
đúng sự thật, không có căn cứ để chp nhn.
* Tại Bản án dân s sơ thẩm số 202/2024/DS-ST, ngày 05/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Áp dng khoản 9 Điều 26; đim a khoản 1 Điều 35; đim c khoản 1 Điều 39 Điều
147; 157; 158; 165; 166; 273 và 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 245 và Điều 246, 254 của B luật dân sự;
Căn cứ Điu 166, 169, 170, 179, 202, 203 Luật đất đai 2013.
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc
hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
1. Tuyên xử: Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyễn Trần
Hoài N vviệc yêu cầu b đơn ông T, T1 tr li phần đất đường đi chung t ý lấn
chiếm và đang rào chắn bằng lưới B40 mt phần con đường trước vườn ca Nguyn
Trn Hoài N không nm trong S đỏ (tha 35) của gia đình ông T, bà T1. Tổng diện tích
lấn chiếm là 96,1 m2. Có t cận: Phía đông giáp vườn anh N (t mt phn ca tha 34),
phía tây giáp vườn ông T (thửa 35), phía đông bắc giáp đt trng, phía bc giáp con
đường đi dài. (theo trích đo hiện trng thửa đất ngày 08/07/2024 ca Công ty TNHH Đ).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết đnh v chi phí ttụng, án phí, quyn kháng cáo
theo quy định pháp lut.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 12/9/2024, người đại din theo u quyn ca nguyên
đơn là ông S và bà L kháng cáo bản án sơ thẩm, đề ngh Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản
án sơ thẩm, chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự gi nguyên nội dung đã trình bày, người
kháng cáo gi nguyên ni dung kháng cáo.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết v án, Thẩm phán, Thư ký, các đương
s đã chấp hành đúng quy định ca B lut T tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng
dân s, không chp nhn kháng cáo của người kháng cáo, gi nguyên ni dung bn án
sơ thẩm.
Căn cứ vào các tài liu có trong h sơ vụ án đã đưc thm tra ti phiên tòa, căn cứ
vào kết qu tranh luận tại phiên tòa trên cơ s xe xét đầy đ các tài liu chng c li
trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên:
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Ngày 14/10/1999, h ông Nguyễn Văn S đưc UBND huyn C cấp GCNQSDĐ
s O418997 đối vi thửa đất s 34, t bản đ s 29, ti xã H. Ngày 14/10/1999, hộ ông
Chí T đưc cấp GCNQSDĐ số P054392 đối vi tha đất s 35, t bản đồ s 29, ti
xã H. Theo trích lục bản đồ s 29 ti thời điểm cấp GCNQSDĐ đi vi h ông S và h
ông T đều không th hiện con đường đi qua thửa đất ca ông T như nguyên đơn trình
bày.
Mặc nguyên đơn bị đơn đu thừa nhận trước thời điểm được cấp GCNQSDĐ,
gia đình ông T nhận chuyển nhượng đất ca 03 h dân và gia 03 thửa đất nàycon
đưng mòn dài khoảng 60 giáp đất ông S đến con đường tông đi xuống sui. Tuy
nhiên, ngun gc ca lối đi nêu trên do Nông trưng cà phê Cư D v đồ s dụng đất
cho công nhân, không phải là căn cứ th hin thông tin qun lý hành chính Nhà nước v
đất đai.
[2] Năm 2017, ông S làm th tc tách mt phn thửa đất ca mình để tng cho ông
Nguyn Trn Hoài N, Đỗ Th Hoàng Y. Ngày 13/7/2017 ông N, bà Y đưc cp
GCNQSDĐ số CI 602862 đi vi thửa đất s 100, t bản đồ s 76 ti H, thửa đt nm
tiếp giáp với đất ông T và diện tích đất hiện các bên đang tranh chấp. Sơ đồ thửa đất ti
GCNQSDĐ số CI 602862 th hin mt tiếp giáp đường ca thửa đt s 100 3,01m,
phn không tiếp giáp đường là 15,66m.
[3] Căn cứ Công văn số 164/CV-UBND, ngày 27/9/2023 v việc “Trả lời đơn của
ông Nguyễn Văn S và bà Trn Th L” và công văn 182/CV-UBND, ngày 26/8/2024 ca
UBND xã H thể hiện nội dung “Qua rà soát, đánh giá quỹ đất của nông trường Cư D sau
khi gii thn giao lại cho địa phương quản lý được đo đạc bn đồ gii thửa năm 1999
bản đồ quy hoch s dụng đất của địa phương đến năm 2030 được quan thẩm
quyn phê duyt thì không quy hoạch con đưng công cng ti v ttheo ni dung
đơn tố cáo ca h ông Nguyễn Văn S”.
[4] T nhng phân tích, nhận định nêu trên, Hội đồng xét x xét thy yêu cu khi
kin của nguyên đơn không có căn cứ, vì vậy Hội đồng xét x không chp nhn kháng
cáo của người đại din theo u quyn của nguyên đơn, gi nguyên ni dung bản án
thm s 202/2024/DS-ST, ngày 05/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk
Lk.
[5] Về án phí:
[5.1] Án phí dân s thẩm: Nguyên đơn ông Nguyn Trn Hoài N phi chu án
phí dân s sơ thẩm là 300.000 đng. Khu tr s tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng theo
biên lai số 0004350 ngày 14/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh
Đắk Lk.
[5.2] Án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhận nên người
kháng cáo phi chu án phí dân s phúc thm.
[6] Về chi phí ttụng: Nguyên đơn phải chu chi phí đo v k thut, chi phí thm
định và định giá tài sản là 10.000.000 đồng, nguyên đơn đã nộp xong.
Các quyết định khác ca án thẩm không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực
thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ đim khoản 1 Điều 308; Điều 313 của B luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của người đại din theo u quyn của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn S, Trn Th L Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 202/2024/DS-ST,
ngày 05/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lk.
[2] Áp dng khoản 9 Điều 26; đim a khoản 1 Điều 35; đim c khoản 1 Điều 39
Điu 147; 157; 158; 165; 166; 273 và 280 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 245 và Điu 246, 254 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điu 166, 169, 170, 179, 202, 203 Luật Đất đai 2013.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quc
hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử: Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyễn Trần Hoài
N về việc yêu cầu b đơn ông T, bà T1 tr li phần đất đường đi chung tự ý lấn chiếm và
đang rào chắn bằng lưới B40 mt phần con đường trước vườn ca Nguyn Trn Hoài N
không nm trong S đỏ (tha 35) của gia đình ông T, T1. Tổng diện tích lấn chiếm là
96,1 m2. Có t cận: Phía đông giáp vườn anh N (t mt phn ca tha 34), phía tây giáp
n ông T (thửa 35), phía đông bắc giáp đt trng, phía bắc giáp con đường đi dài.
(Theo trích đo hiện trng thửa đất ngày 08/07/2024 ca Công ty TNHH Đ).
[3] Về án phí:
[3.1] Án phí dân s thẩm: Nguyên đơn ông Nguyn Trn Hoài N phi chu án
phí dân s sơ thẩm là 300.000 đng. Khu tr s tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng theo
biên lai số 0004350, ngày 14/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh
Đắk Lk.
[3.2] Án phí dân s phúc thm: Ông Nguyễn Văn S Trn Th L mi ngưi
phi chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc thẩm; được khu tr s tiền đã nộp tạm ứng
theo Biên lai sAA/2023/0013577, ngày 26/9/2024 Biên lai số AA/2023/0013576,
ngày 26/9/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
[4] Về chi phí ttụng: Nguyên đơn phải chu chi phí đo v k thut, chi phí thm
định và định giá tài sản là 10.000.000 đồng, nguyên đơn đã nộp xong.
Các quyết đnh khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh hiu
lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND Thành phố B;
- Chi cục THA Thành phố B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Duy Thuấn
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất