Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sông Mã (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 03/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải thanh toán nợ, trường hợp hợp không thanh toán nợ thì nguyên đơn được yêu cầu kê biên bán phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG MÃ
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 03/2024/KDTM-ST
Ngày 26 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng và xử
lý tài sản bảo đảm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: B Hong Th Nhung.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Qung Văn Tiện.
2. Ông Trần Thnh Vân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Quang Hùng - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Sông Mã, Sơn La.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã tham gia phiên tòa:
Ông Trần Thanh Quân - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Mã
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 57/2024/TLST- DS
ngày 02 tháng 4 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng v xử lý ti
sản đảm bảo. Theo quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST -
KDTM ngày 23/8/2024 và các Quyết đnh hoãn phiên tòa số 06/2024/QĐST -
KDTM ngày 09/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N. Đa chỉ trụ sở chính: Số 02, đường L,
phường C, quận B, thnh phố H Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm
Toàn V - Tổng Giám đốc. Thực hiện ủy quyền cho ông Lường Đình L1 - Phó
Giám đốc phụ trách điều hnh Ngân hàng N - Chi nhánh huyện S, Sơn La. Có
mặt.
Đa chỉ trụ sở chi nhánh: Tổ dân phố 2, th trấn S, huyện S, tỉnh Sơn La.
- Bị đơn: Anh Phan Ngọc T, sinh năm 1975. Nơi cư trú: Nhóm 7, thôn Đ,
xã Q, huyện B1, thnh phố H Nội. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Th T2, sinh năm 1948; Nơi cư trú: Nhóm 7, thôn Đ, xã Q,
huyện B1, thnh phố H Nội. Vắng mặt.
2. Cháu Phan Văn K2, sinh năm 2002; Nơi cư trú: Nhóm 7, thôn Đ, xã Q,
2
huyện B1, thnh phố H Nội. Vắng mặt.
3. Cháu Phan Ngọc K, sinh năm 2008; Nơi cư trú: Nhóm 7 thôn Đ, xã Q,
huyện B1, thnh phố H Nội. Vắng mặt.
4. Anh Phan Xuân L4, sinh năm 1985; Nơi cư trú: Nhóm 7, thôn Đ, xã Q,
huyện B1, thnh phố H Nội. Vắng mặt.
5. Ch Lò Th F, sinh năm 1988; Nơi cư trú: Nhóm 7, thôn Đ, xã Q, huyện
B1, thnh phố H Nội. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
I. Phần các đương sự trình bày:
* Trong đơn khởi kiện đề ngy 06/3/2024 cùng ý kiến tại quá trình giải
quyết vụ án v tại phiên tòa người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Ngày 20/12/2021 anh Phan Ngọc T và Ngân hàng A chi nhánh huyện S,
Sơn La đã ký kết hợp đồng tín dụng số 7907-LAV-202101769. Số tiền cho vay:
2.500.000.000 đồng, bao gồm dư nợ: 2.480.000.000 đồng. Phương thức cho vay:
Hạn mức tín dụng; Thời hạn của hạn mức l 12 tháng kể từ ngy 20/12/2021
mục đích để kinh doanh hng nông sản (Ngô hạt, sắn khô). Ngân hàng A Chi
nhánh huyện S, Sơn La đã tiến hnh giải ngân cho anh Phan Ngọc T số tiền cụ
thể như sau:
Ngày 30/03/2022 giải ngân số tiền 800.000.000đ theo giấy nhận nợ đã ký
kết với kỳ hạn trả nợ l ngy 30/11/2022.
Ngy 07/09/2022 giải ngân số tiền 1.700.000.000đ theo giấy nhận nợ đã
ký kết với kỳ hạn trả nợ l ngy 07/5/2023.
Theo kế hoạch trả nợ thì ngày 30/11/2022 anh Phan Ngọc T phải thực
hiện trả số tiền gốc đến hạn l 800.000.000đ v lãi phát sinh, ngy 07/05/2023
phải thực hiện trả số tiền gốc đến hạn l 1.700.000.000đ v lãi phát sinh, tuy
nhiên ông T không thanh toán cho Ngân hng số tiền gốc v tiền lãi.
Khoản nợ đã chuyển sang nợ quá hạn từ ngy 10/12/2022. Ngân hàng A
Chi nhánh huyện S, Sơn La đã nhiều lần cố gắng liên hệ lm việc, giải thích,
tuyên truyền, thuyết phục; nhưng anh Phan Ngọc T không thực hiện trả nợ. Gia
đình ông T cố tình không hợp tác, không đồng ý giao ti sản cho Ngân hng
phát mại để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Đến ngy 10/03/2024 anh Phan Ngọc T còn nợ tại Ngân hàng A Chi
nhánh huyện S, Sơn La tổng số tiền l 2.778.796.986đ (Hai tỷ bảy trăm bảy
mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng).
Trong đó: Tiền vay nợ gốc l 2.480.000.000đ (Hai tỷ bốn trăm tám mươi triệu
đồng); tiền lãi 298.796.986đ (Hai trăm chín mươi tám triệu bảy trăm chín mươi
sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng), gồm: lãi trong hạn l 227.253.699đ
(Hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm năm mươi ba nghìn sáu trăm chín mươi
3
chín đồng) v lãi quá hạn l 71.543.287đ (Bảy mươi mốt triệu năm trăm bốn
mươi ba nghìn hai trăm tám mươi bảy đồng).
Anh Phan Ngọc T đã sử dụng ti sản thế chấp bảo đảm cho khoản vay l
Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nh ở
v ti sản khác gắn liền với đất số BD 763183. Số vo sổ cấp GCN: CH
00047/QSDĐ-ĐQ do UBND huyện B1, cấp ngy 09/11/2010 mang tên ông
Phan Văn T2 v b Nguyễn Th T2, đa chỉ thường trú: Thôn Đ, xã Q, huyện B1,
thnh phố H Nội; thực hiện tặng cho anh Phan Ngọc T, sinh năm 1975, đa chỉ
thường trú: Nhóm 7, thôn Đ, xã Q, huyện B1, thnh phố H Nội ngày
05/10/2017; Ti sản được sử dụng thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất v ti sản gắn liền với đất số 01/2020/HĐTC ký ngy 17/11/2020.
Tính đến hết ngy 10/03/2024 tổng dư nợ của anh Phan Ngọc T tạm tính
(do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) tại Ngân hàng A Chi nhánh S, Sơn La là:
2.778.796.986đ (Hai tỷ bảy trăm bảy mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu
nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng). Trong đó: Tiền vay nợ gốc l
2.480.000.000đ (Hai tỷ bốn trăm tám mươi triệu đồng); tiền lãi 298.796.986đ
(Hai trăm chín mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm tám
mươi sáu đồng), gồm: lãi trong hạn l 227.253.699đ (Hai trăm hai mươi bảy
triệu hai trăm năm mươi ba nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng) v lãi quá hạn
l 71.543.287đ (Bảy mươi mốt triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm tám
mươi bảy đồng).
Ngân hàng A Chi nhánh huyện S, Sơn La đã nhiều lần lm văn bản yêu
cầu anh Phan Ngọc T thực hiện nghĩa vụ trả nợ v các bên bảo lãnh ti sản cho
anh Phan Ngọc T phối hợp xử lý ti sản theo hợp đồng tín dụng số 7907-LAV-
202101769 ký ngày 20/12/2021 giữa anh Phan Ngọc T và Ngân hàng A Chi
nhánh S, Sơn La. Yêu cầu anh Phan Ngọc T thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy
nhiên, tính đến nay anh Phan Ngọc T v gia đình vẫn cố tình không hợp tác,
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trây ỳ không phối hợp xử lý ti sản bảo đảm,
không bn giao ti sản lm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền v lợi ích hợp
pháp của Ngân hàng A gây khó khăn lớn cho công tác thu hồi vốn của Nh nước
v quá trình xử lý, thu hồi nợ của Ngân hàng A.
Vì vậy, Ngân hàng N khởi kiện đề ngh Tòa án giải quyết như sau:
1. Tuyên buộc anh Phan Ngọc T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng A tại Chi nhánh huyện S, Sơn La ton bộ số tiền tạm tính (do nợ lãi vẫn
tiếp tục phát sinh) đến hết ngy 10/03/2024 l: 2.778.796.986đ (Hai tỷ bảy trăm
bảy mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu
đồng). Trong đó: Tiền vay nợ gốc l 2.480.000.000đ (Hai tỷ bốn trăm tám mươi
triệu đồng); tiền lãi 298.796.986đ (Hai trăm chín mươi tám triệu bảy trăm chín
mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng), gồm: lãi trong hạn l
227.253.699đ (Hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm năm mươi ba nghìn sáu
4
trăm chín mươi chín đồng) v lãi quá hạn l 71.543.287đ (Bảy mươi mốt triệu
năm trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm tám mươi bảy đồng).
2. Tuyên buộc anh Phan Ngọc T phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức
lãi suất thỏa T2 tại Hợp đồng tín dụng số 7907-LAV-202101769 ký ngày
20/12/2021 v các giấy nhận nợ kèm theo kể từ ngy 11/03/2024 cho đến ngy
thực tế anh Phan Ngọc T trả hết nợ gốc cho Ngân hàng A.
3. Tuyên buộc nếu anh Phan Ngọc T không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ theo thời hạn yêu cầu của Ngân hàng A Chi nhánh huyện S,
Sơn La ngay sau khi bản án/quyết đnh của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì Ngân
hàng A thông qua Ngân hàng A Chi nhánh huyện S, Sơn La có quyền yêu cầu cơ
quan thi hnh án dân sự xử lý ti sản bảo đảm của anh Phan Ngọc T theo Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất v ti sản gắn liền với đất số 01/2020/HĐTC ký ngy
17/11/2020 để thu hồi nợ vay theo quy đnh của pháp luật.
4. Tuyên buộc số tiền thu được từ xử lý ti sản bảo đảm không đủ trả nợ
cho Ngân hàng A thì Ngân hàng A thông qua Ngân hàng A Chi nhánh huyện S,
Sơn La có quyền yêu cầu cơ quan thi hnh án dân sự xử lý bất kỳ ti sản no
thuộc quyền sở hữu, sử dụng v các nguồn thu hợp pháp khác của anh Phan
Ngọc T để thu hồi nợ theo quy đnh của pháp luật.
5. Yêu cầu anh Phan Ngọc T phải chu mọi chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình thu hồi nợ cho đến khi thanh toán xong nợ, gồm: tiền án phí, chi phí tố
tụng tại Tòa án, chi phí bán đấu giá ti sản, chi phí thi hnh án (nếu có).
Nhất trí với kết quả xem xét thẩm đnh tại chỗ ngày 21/5/2024 Tòa án
nhân dân huyện B1, thành phố Hà Nội.
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Phan Ngọc T trình bày
quan điểm như sau: Các nội dung như nguyên đơn đã khởi kiện về việc ký kết
hợp đồng tín dụng, quá trình cấp tín dụng, số tiền vay nợ gốc là 2.480.000.000đ
và tài sản được đảm bảo cho khoản vay l đúng. Tuy nhiên, sau khi vay tiền thì
quá trình lm ăn có gặp khó khăn dẫn đến mất khả năng thanh toán khoản nợ b
quá hạn, ông đề ngh nguyên đơn cơ cấu lại nợ v cho được trả dần trong vòng
20 năm, không xử lý tài sản đảm bảo vì đó l đất hương hỏa của tổ tiên. Hiện
nay, trên diện tích đất là tài sản thế chấp có mẹ đẻ ông là bà Nguyễn Th T2, hai
con ông là Phan Văn K2 và Phan Ngọc K nhưng hai con đều không thường
xuyên ở nhà, các con của ông cũng không có đóng góp ti sản gì trên đất do còn
nhỏ được nuôi ăn học, và vợ chồng em trai là Phan Xuân L4 và Lò Th F được
giao quản lý, sử dụng ngôi nhà cấp 4 trên đất.
Nhất trí với kết quả xem xét thẩm đnh tại chỗ. Về án phí và chi phí tố
tụng khác không có ý kiến gì.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Th T2 trình bày ý
kiến tại biên bản lấy lời khai đề ngy 06/8/2024 như sau: b l mẹ đẻ của Phan
Ngọc T, ti sản đảm bảo của khoản vay do Phan Ngọc T đứng tên l ti sản do
5
bà v chồng l ông Phan Văn T2 (đã chết tháng 5/2024) thực hiện tặng cho Phan
Ngọc T, bà có biết ông T sử dụng ti sản ny lm ti sản thế chấp cho khoản vay
của T tại ngân hng. B cũng đề ngh nguyên đơn tạo điều kiện để ông T trả nợ
dần.
Bà Nguyễn Th T2 đã có đơn với nội dung do tuổi cao sức yếu, không T2
tiện đi lại nên xin được vắng mặt tại phiên hòa giải v phiên tòa. Nhất trí với các
ti liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
* Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hnh xác minh đối với Phan Văn
K2 và Phan Ngọc K l những người con của Phan Ngọc T hiện đang chung sống
cùng Phan Ngọc T trên diện tích đất l ti sản thế chấp. Quá trình xác minh tại
chính quyền đa phương xác đnh được K2 và Ngọc K hiện đang cư trú tại nhóm 7,
thôn Đ, xã Q, huyện B1, thnh phố H Nội nhưng đi lm xa, thỉnh thoảng mới về.
Các ti liệu tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Sông Mã được giao cho Phan Ngọc
T và ông T có cam kết sẽ thông báo v chuyển giao các ti liệu ny cho K2 và
Ngọc K.
Quá trình giải quyết vụ án anh L4 đã được Tòa án nhân dân huyện Sông Mã
tiến hnh triệu tập lấy lời khai v thực hiện thông báo các văn bản tố tụng theo quy
đnh nhưng anh L4 không hợp tác, không cho ý kiến v không có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án. Do vây, không ghi nhận được ý kiến của anh L4.
Ch Lò Th F đã có bản tự khai đề ngy thể hiện ý kiến như sau: Ch l người
gốc tại xã N, huyện S, năm 2018 thì kết hôn với anh Phan Xuân L4 v thực hiện
chuyển hộ khẩu theo anh L4 về B1, H Nội. Sau khi chuyển hộ khẩu thì ch v anh
L4 không sống ở B1, H Nội m vẫn sinh sống v lm ăn ở huyện S, tỉnh Sơn La.
Việc anh Phan Ngọc T vay tiền Ngân hng v sử dụng ti sản ở B1, H Nội lm ti
sản thế chấp cho khoản vay không liên quan gì đến ch cả; vì ch không sinh sống ở
B1 v không đóng góp hay tạo dựng gì đối với các ti sản thế chấp cho khoản vay
đó. Do bận công việc nên ch F cũng đã có đơn xin xét xử vắng mặt đối với vụ án.
II. Việc xem xét thẩm đnh tại chỗ các ti sản thế chấp của Tòa án:
Ngày 05 tháng 7 năm 2024 Tòa án nhân dân huyện B1, thnh phố H Nội
đã tiến hnh việc xem xét thẩm đnh tại chỗ theo ủy thác của Tòa án nhân dân
huyện Sông Mã đối với các ti sản thế chấp l Quyền sử dụng đất cùng các tài
sản gắn liền với đất, đối với diện tích tại thửa đất số 464 - 1, tờ bản đồ số 08
(theo bản đồ số 299), theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 763183;
Số vo sổ cấp GCN: CH 00047/QSDĐ-ĐQ do UBND huyện B1, cấp ngy
09/11/2010 mang tên ông Phan Văn T2 v b Nguyễn Th T2, thực hiện tặng
cho anh Phan Ngọc T, sinh năm 1975, đăng ký biến động ngày 05/10/2017.
Qua thẩm định tại chỗ thực tế kết quả như sau: Thửa đất này có nguồn
gốc của ông Phan Văn T2 và bà Nguyễn Th T2 (bố mẹ đẻ) đã tặng cho ông T
năm 2017. Tuy nhiên trên đất có bà Nguyễn Th T2 (mẹ đẻ), ông Phan Xuân L4
(em trai), ch Lò Th F (em dâu), và các con của anh L4 - ch F đang sinh sống.
6
* Thửa đất có sơ đồ đo đạc hiện trạng do công ty TNHH đo đạc bản đồ
Hà Nội cung cấp kèm theo biên bản thẩm đnh: Ranh giới thửa đất được xác
đnh bởi các mốc 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 1. Có tổng diện tích là 342m
2
, trong đó:
đất ở tại nông thôn là 200m
2
, đất trồng cây lâu năm l 142m
2
. Đất gia đình sử
dụng ổn đnh, không có tranh chấp với các hộ liền kề. Đất và tài sản trên đất
không có biến động gì so với thời điểm thế chấp.
* Tài sản trên đất gồm có:
a) Tài sản do anh Phan Ngọc T quản lý sử dụng:
- 01 ngôi nhà 03 tầng xây dựng năm 2012, khung bê tông cốt thép, nền
gạch hoa, có sơn tường, của khung gỗ, tổng diện tích nhà 270 m
2
(03 tầng), mái
tầng 3 lợp tôn.
- 01 nhà tắm và 01 nhà vệ sinh, nền gạch hoa, cửa khung nhôm kính, tổng
diện tích là 6m
2
, xây dựng năm 2012.
- 01 bể nước nổi 6m
2
, xây dựng năm 2012.
- 01 cây ổi, đường kính 20 cm, cao trên 05 mét.
- 01 cây vú sữa, đường kính 20 cm, cao trên 05 mét.
- 01 cây roi, đường kính 30 cm, cao trên 05 mét.
- 01 cây bưởi, đường kính 20 cm, cao trên 05 mét.
b) Tài sản do anh Phan Xuân L4 và ch Lò Th F quản lý sử dụng:
- 01 ngôi nhà cấp 4 ba gian, tường gạch, khung gỗ, nh được xây dựng
năm 1950, sau ny được sửa chữa lại.
- 01 nhà bếp 02 gian, mái lợp ngói đã xuống cấp.
- 01 mái tôn xây dựng năm 2012. Diện tích 40 m
2
.
- 01 sân lát gạch đỏ 40x40 cm, xây dựng năm 2012, Diện tích 100 m
2
.
(phần sân gia đình ông T, anh L4 đang sử dụng chung).
- 01 cổng gồm 04 cánh, làm bằng kẽm ống.
III. Quan điểm của viện kiểm sát:
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quá trình kiểm sát việc thụ
lý giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Việc thụ lý xây dựng hồ sơ vụ án Tòa án huyện Sông Mã
tuân thủ đúng quy đnh của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hội đồng xét xử
tuân thủ theo đúng quy đnh của pháp luật. Việc chấp hnh pháp luật của người
tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm xét xử đều thực hiện đúng
quy đnh Bộ luật tố tụng Dân sự.
- Về nội dung:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.
7
Buộc anh Phan Ngọc T phải trả cho Ngân hàng N - Chi nhánh S, Sơn La
tổng số tiền tạm tính đến hết ngy 10/3/2024 (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh)
anh Phan Ngọc T còn nợ l 2.778.796.986đ (Hai tỷ bảy trăm bảy mươi tám triệu
bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng). Trong đó: Tiền
vay nợ gốc l 2.480.000.000đ (Hai tỷ bốn trăm tám mươi triệu đồng); tiền lãi
298.796.986đ (Hai trăm chín mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín
trăm tám mươi sáu đồng), gồm: lãi trong hạn l 227.253.699đ (Hai trăm hai
mươi bảy triệu hai trăm năm mươi ba nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng) và
lãi quá hạn l 71.543.287đ (Bảy mươi mốt triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn
hai trăm tám mươi bảy đồng).
Kể từ ngy 11/3/2024 anh Phan Ngọc T còn phải chu các khoản lãi suất
v các khoản phí phát sinh theo các nội dung đã thỏa T2 trong hợp đồng cho đến
khi thanh toán xong ton bộ số tiền nợ.
Trong trường hợp anh Phan Ngọc T không thực hiện việc trả nợ thì Ngân
hàng N có quyền yêu cầu cơ quan thi hnh án dân sự có thẩm quyền tiến hnh kê
biên, phát mại bán đấu giá ti sản đảm bảo là Quyền sử dụng đất cùng ton bộ
các ti sản có trên đất theo đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất có số theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BD 763183; Số vo sổ cấp GCN: CH 00047/QSDĐ-ĐQ
do UBND huyện B1, cấp ngy 09/11/2010 mang tên ông Phan Văn T2 và bà
Nguyễn Th T2, thực hiện tặng cho anh Phan Ngọc T, sinh năm 1975, đăng ký
biến động ngày 05/10/2017.
Ti sản đảm bảo có đặc điểm cụ thể đã được mô tả chi tiết tại biên bản
xem xét thẩm đnh ngy 05/7/2024 v sơ đồ kèm theo do Tòa án nhân dân huyện
B1, thnh phố H Nội thực hiện.
Do anh Phan Xuân L4, ch Lò Th F không có ý kiến gì về ti sản l ngôi
nh cấp 4, nên không có căn cứ xem xét giải quyết trách nhiệm của ông T với
anh L4 - ch F trong trường hợp phải bán đấu giá ti sản đảm bảo l quyền sử
dụng đất v ton bộ ti sản có trên đất để thu hồi nợ cho nguyên đơn trong vụ án
này nên tách ra giải quyết ở vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu khởi kiện.
Trường hợp sau khi xử lý các ti sản được nêu nêu trên m vẫn không đủ
để thanh toán cho khoản nợ v các chi phí phát sinh khác (nếu có) theo quy đnh
của pháp luật thì anh Phan Ngọc T tiếp tục có nghĩa vụ phải thanh toán hết số
tiền còn lại; nếu còn thừa thì Ngân hàng N có trách nhiệm trả lại cho anh Phan
Ngọc T.
2. Anh Phan Ngọc T phải chu án phí dân sự sơ thẩm, chu chi phí tố
tụng và các chi phí phát sinh khác theo luật đnh trong giai đoạn thi hnh án
(nếu có).
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vo các ti liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v đã được xem xét thẩm
tra tại phiên tòa, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã
và đương sự có mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh như sau:
8
[1] Về pháp luật tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Vụ án theo đơn khởi kiện của Ngân hàng
N đối với b đơn anh Phan Ngọc T có đăng ký kinh doanh v đăng ký cư trú tại
huyện B1, thnh phố H Nội yêu cầu phải thanh toán số tiền vay nợ theo Hợp
đồng tín dụng số 7907-LAV-202101769 ngày 20/12/2021 với Ngân hàng N tại
Chi nhánh S:
Xét đây l quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng v thu hồi ti sản đảm
bảo giữa hai bên có đăng ký kinh doanh: khi thụ lý Tòa án xác đnh l vụ án tranh
chấp dân sự theo khoản 3 điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự l chưa chính xác. Do
nguyên đơn v b đơn đều có đăng ký kinh doanh v đều có mục đích lợi nhuận
nên xác đnh quan hệ tranh chấp l tranh chấp về kinh doanh thương mại theo
khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự l chính xác. Do vậy, HĐXX thay đổi
quan hệ tranh chấp của vụ án từ tranh chấp dân sự sang vụ án tranh chấp về kinh
doanh thương mại được quy đnh tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Giữa nguyên đơn và b đơn đã có văn bản thỏa T2 lựa chọn Tòa án nhân
dân huyện sông Mã thụ lý giải quyết vụ án nên được Tòa án nhân dân huyện
Sông Mã thụ lý v giải quyết l theo đúng quy đnh điểm b khoản 1 Điều 39 và
điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Về tư cách tham gia tố tụng:
Tại đơn khởi kiện đề ngy 06/3/2024 phía nguyên đơn khởi kiện người b
kiện là anh Phan Ngọc T; quá trình thực hiện xem xét thẩm đnh tại chỗ đối với
ti sản thế chấp cho thấy có bà Nguyễn Th T2 (l mẹ đẻ của Phan Ngọc T),
Phan Văn K2 và Phan Ngọc K (l con của Phan Ngọc T), anh Phan Xuân L4 và
vợ l Lò Th F cùng các con nhỏ của anh L4, ch F. Do vậy, xác đnh tư cách tố
tụng v đưa anh Phan Ngọc T tham gia tố tụng với tư cách l b đơn, Nguyễn
Th T2 (l mẹ đẻ của Phan Ngọc T), Phan Văn K2 và Phan Ngọc K (l con của
Phan Ngọc T), anh Phan Xuân L4 v vợ l Lò Th F tham gia tố tụng với tư cách
l người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan l đúng theo quy đnh tại Điều 68 Bộ
luật tố tụng Dân sự.
Khi giao kết hợp đồng tín dụng số 7907-LAV-202101769 ngày
20/12/2021 với Ngân hàng N tại Chi nhánh S đều do một mình anh Phan Ngọc
T thực hiện ký kết v ký kết với tư cách là bên vay vốn v ông T sử dụng ti sản
được tặng cho riêng mình lm ti sản thế chấp cho khoản vay. Do vậy, xác đnh
bên vay tiền l anh Phan Ngọc T nên ông T phải có nghĩa vụ thanh toán ton bộ
số tiền vay nợ cho nguyên đơn, những thnh viên khác trong gia đình không có
nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho nguyên đơn.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:
Về sự vắng mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Sau khi thụ lý
vụ án Tòa án đã tiến hnh thủ tục thông báo v triệu tập hợp lệ đối với những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án theo đúng quy đnh của Bộ luật tố tụng
9
Dân sự nhưng Phan Văn K2, Phan Ngọc K, Phan Xuân L4 không có mặt tại theo
các giấy triệu tập m không có lý do chính đáng; b Nguyễn Th T2 v ch Lò Th
F đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án tiến hnh giải quyết vụ án theo
quy đnh chung l phù hợp với quy đnh tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét nội dung của hợp đồng tín dụng:
Nguyên đơn v anh Phan Ngọc T đã ký Hợp đồng tín dụng số 7907-
LAV-202101769 ngày 20/12/2021 vay số tiền là 2.500.000.000đ, dư nợ
2.480.000.000đ, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng; Phương thức cho
vay: Hạn mức tín dụng; Thời hạn của hạn mức l 12 tháng kể từ ngy
20/12/2021 mục đích để kinh doanh hng nông sản (Ngô hạt, sắn khô). Ngân
hàng A Chi nhánh huyện S, Sơn La đã tiến hnh giải ngân số tiền
800.000.000đ vo ngy 30/03/2022 với kỳ hạn trả nợ l ngy 30/11/2022.
Ngày 07/09/2022 Ngân hàng A Chi nhánh huyện S, Sơn La tiến hnh giải ngân
số tiền 1.700.000.000đ theo giấy nhận nợ đã ký kết với kỳ hạn trả nợ l ngy
07/5/2023. Theo kế hoạch trả nợ thì ngy 30/11/2022 anh Phan Ngọc T phải
thực hiện trả số tiền gốc đến hạn l 800.000.000đ v lãi phát sinh, ngy
07/05/2023 phải thực hiện trả số tiền gốc đến hạn l 1.700.000.000đ v lãi phát
sinh, tuy nhiên ông T không thanh toán cho Ngân hng số tiền gốc v tiền lãi
theo như cam kết dẫn đến khoản nợ chuyển nợ quá hạn.
Theo các ti liệu do nguyên đơn cung cấp cho thấy việc vay nợ v thế
chấp đã được lập thnh văn bản v có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia v b
đơn thừa nhận các nội dung ny l đúng. Như vậy, có đủ căn cứ xác đnh khi ký
kết Hợp đồng tín dụng ny các bên đều tự nguyện v có đầy đủ tư cách pháp
nhân, năng lực hnh vi dân sự theo quy đnh của Bộ luật Dân sự. Xét nội dung
của hợp đồng không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của Luật nên
hợp đồng có hiệu lực pháp luật, lm phát sinh quyền v nghĩa vụ giữa các bên đã
tham gia ký kết, các bên phải có nghĩa vụ thực hiện theo các điều khoản đã thỏa
T2 trong hợp đồng nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề ngh nguyên đơn buộc b
đơn phải có trách nhiệm trả nợ theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngay khi giao kết hợp đồng xong phía nguyên đơn l bên cho vay đã thực
hiện việc giải ngân cho bên vay số tiền như đã thỏa T2 trong hợp đồng, tuy
nhiên anh Phan Ngọc T đã không thực hiện các nghĩa vụ về trả lãi v gốc theo
thời hạn đã cam kết, mặc dù đã được Ngân hng lm việc nhiều lần dẫn đến
khoản nợ b quá hạn từ ngy 10/12/2022. Tính đến hết ngy hết ngy 10/3/2024
(do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) anh Phan Ngọc T còn nợ l 2.778.796.986đ
(Hai tỷ bảy trăm bảy mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm
tám mươi sáu đồng). Trong đó: Tiền vay nợ gốc l 2.480.000.000đ (Hai tỷ bốn
trăm tám mươi triệu đồng); tiền lãi 298.796.986đ (Hai trăm chín mươi tám triệu
bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng), gồm: lãi trong hạn
10
l 227.253.699đ (Hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm năm mươi ba nghìn sáu
trăm chín mươi chín đồng) v lãi quá hạn l 71.543.287đ (Bảy mươi mốt triệu
năm trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm tám mươi bảy đồng).
Số tiền nợ còn lại do nguyên đơn đề ngh l phù hợp với số dư nợ thực tế,
số tiền lãi do nguyên đơn đề ngh l phù hợp với cách tính lãi được hướng dẫn
tại Ngh quyết số 01/2019/NQ – HĐTP ngy 10/11/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy đnh của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Xét, việc tính lãi quá hạn v trong hạn của nguyên
đơn không vi phạm quy đnh của pháp luật về tính lãi nên Hội đồng xét xử
không có căn cứ để tính lại lãi m chấp nhận số nợ gốc v tiền nợ lãi như yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[2.2] Xét hiệu lực của hợp đồng thế chấp
a) Hợp đồng thế chấp cho khoản vay gồm:
Để đảm bảo cho khoản vay b đơn đã sử dụng ti sản l quyền sử dụng đất
v ti sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất v ti sản
gắn liền với đất số 01/2020/HĐTC ký ngy 17/11/2020: Hợp đồng ny đã được
Văn phòng Công chứng Nguyễn Luyện thực hiện công chứng v được đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B1, thnh phố H Nội
theo luật đnh. Anh Phan Ngọc T có văn bản cam kết dùng ti sản thế chấp để
đảm bảo cho nghĩa vụ khoản vay.
Ti sản thế chấp xác đnh l ti sản được ông Phan Văn T2 v b Nguyễn
Th T2 thực hiện tặng cho riêng Phan Ngọc T nên đây l ti sản riêng của ông T
theo quy đnh tại Điều 43 Luật Hôn nhân v gia đình năm 2014 và Điều 205,
206 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Ông T cũng thừa nhận các con của ông T
hiện sinh sống trên đất còn nhỏ không có đóng góp gì với ti sản cả. Do vậy, xác
đnh đây l ti sản riêng của Phan Ngọc T, những người hiện đang sinh sống
trên diện tích đất tại thửa đất 464 - 1, tờ bản đồ số 08 (theo bản đồ số 299), theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 763183 không phải l những người
có quyền sử dụng đất theo quy đnh của pháp luật, không phải l đồng sở hữu tài
sản cùng với Phan Ngọc T. Nên việc anh Phan Ngọc T tự sử dụng ti sản riêng
của mình vo thực hiện giao dch dân sự riêng của mình l đúng theo quy đnh
tại khoản 2 Điều 160 Bộ luật Dân sự.
Hội đồng xét xử (HĐXX) xét thấy các chủ thể ký kết hợp đồng thế chấp
có đầy đủ năng lực hnh vi dân sự, có tư cách pháp nhân, trên sơ sở tự nguyện,
các điều khoản của hợp đồng không vi phạm điều cấm của Luật, không trái đạo
đức xã hội, ti sản thế chấp được đăng ký tại cơ quan Nh nước có thẩm quyền.
Như vậy, hợp đồng thế chấp được nêu cụ thể ở trên cho khoản vay của hợp đồng
tín dụng số 7907- LAV- 202201036, ngày 28/7/2022 đảm bảo về hình thức v
điều kiện của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo quy đnh theo khoản 12
Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014;
b) Phần diện tích đất v ti sản trên đất thuộc quyền sử dụng đất đã được
11
sử dụng l ti sản đảm bảo cho khoản vay qua việc xem xét thẩm đnh tại chỗ
xác đnh được l: Thửa đất có sơ đồ đo đạc hiện trạng do công ty TNHH đo đạc
bản đồ H Nội cung cấp kèm theo biên bản thẩm đnh: Ranh giới thửa đất được
xác đnh bởi các mốc 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 1. Có tổng diện tích l 342m
2
, trong
đó: đất ở tại nông thôn l 200m
2
, đất trồng cây lâu năm l 142m
2
. Đất sử dụng
ổn đnh, không có tranh chấp với các hộ liền kề. Cùng ton bộ các ti sản có trên
các diện tích đất nêu trên đã được Tòa án nhân dân huyện B1, thnh phố H Nội
tiến hnh xem xét thẩm đnh tại chỗ có đặc điểm cụ thể như đã mô tả tại mục II
trong phần Nội dung vụ án của Bản án ny.
Tại hợp đồng thế chấp số 01/2020/HĐTC ký ngy 17/11/2020 chỉ mô tả
ti sản trên đất l một ngôi nh xây 2 tầng, tuy nhiên căn cứ các nội dung đã
được thỏa T2 trong hợp đồng thế chấp v đặc biệt thỏa T2 được nêu rõ tại khoản
1.5 điều 1 mục II của hợp đồng thế chấp “Mọi tài sản gắn liền và hiện hữu trên
thửa đất trước và trong quá trình xử lý Tài sản thế chấp đều thuộc tài sản thế
chấp và bên A được quyền xử lý, cho dù tài sản đó tồn tại trước hay sau thời
điểm ký kết Hợp đồng này, cho dù tài sản đó do bên B đầu tư, cải tạo, xây thêm
hoặc cho phép bên thứ ba đầu tư, cải tạo, xây thêm”; do vậy, ngoài ngôi nhà
được mô tả, đề cập tại hợp đồng thế chấp m quá trình kê biên, bán đấu giá ti
sản có trên đất có hiện trạng, đặc điểm đã mô tả tại hợp đồng thế chấp, tại biên
bản xem xét thẩm đnh tại chỗ có sự thay đổi về đặc điểm, số lượng hoặc có các
ti sản khác gắn liền với đất thì cũng l ti sản thế chấp v buộc những người
đang chiếm hữu, sử dụng các ti sản ny phải bn giao ti sản để kê biên, bán
đấu giá trong trường hợp phải xử lý ti sản đảm bảo để thu hồi nợ cho nguyên
đơn l có căn cứ và phù hợp với thỏa T2 của các bên khi giao kết hợp đồng thế
chấp v có hiệu lực thi hnh.
Các nội dung về ti sản đã đề cập theo các nội dung đã phân tích ở trên
được xác đnh l ti sản thế chấp có hiệu lực trong hợp đồng thế chấp cho khoản
vay của hợp đồng tín dụng số 7907-LAV-202101769 ngày 20/12/2021 nên các
bên tham gia trong hợp đồng thế chấp phải có nghĩa vụ thực hiện các cam kết
được thỏa T2 trong hợp đồng.
[3] Xét yêu cầu xử lý ti sản để thu hồi nợ của nguyên đơn:
Như đã đề cập v phân tích tại mục [2.1] v mục [2.2] phần Nhận đnh
của bản án ny cho thấy các hợp đồng thế chấp đều có hiệu lực thi hnh đối với
các quyền sử dụng đất v ti sản trên đất được nêu tại mục II trong phần Nội
dung vụ án của Bản án; Xét thấy: Yêu cầu xử lý ti sản thế chấp để thu hồi nợ
của Ngân hàng N l có cơ sở v đảm bảo theo đúng quy đnh của Bộ luật Dân sự
v Ngh đnh số 163/2006/NĐ – CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 về Giao dch
đảm bảo v Ngh đnh số 11/2012/NĐ – CP ngy 22/02/2012 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của ngh đnh số 163/2006/NĐ – CP ngày 29 tháng
12 năm 2006. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N buộc anh Phan Ngọc
T phải thanh toán khoản nợ tạm tính đến hết ngy 10/3/2024 (do nợ lãi vẫn tiếp
tục phát sinh) anh Phan Ngọc T còn nợ l 2.778.796.986đ (Hai tỷ bảy trăm bảy
12
mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng).
Trong đó: Tiền vay nợ gốc l 2.480.000.000đ (Hai tỷ bốn trăm tám mươi triệu
đồng); tiền lãi 298.796.986đ (Hai trăm chín mươi tám triệu bảy trăm chín
mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng), gồm: lãi trong hạn l
227.253.699đ (Hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm năm mươi ba nghìn sáu
trăm chín mươi chín đồng) v lãi quá hạn l 71.543.287đ (Bảy mươi mốt triệu
năm trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm tám mươi bảy đồng) và lãi phát sinh
trên số dư nợ gốc thực tế từ ngy 11/3/2024 cho đến khi thanh toán xong hết
tiền nợ l có căn cứ luật đnh nên HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Vì vậy, nếu anh Phan Ngọc T không thanh toán được số tiền nợ cho
nguyên đơn thì ngay sau khi bản án sơ thẩm có hiệu lực thi hnh thì phía nguyên
đơn có quyền yêu cầu cơ quan thi hnh án có thẩm quyền bê kiên, phát mại các
ti sản đảm bảo đã được nêu cụ thể tại mục II trong phần Nội dung vụ án của
Bản án v như các nội dung đã phân tích, nhận đnh tại điểm b tiểu mục 2.2 mục
2 phần Nhận đnh của Tòa án tại Bản án ny để thu hồi nợ cho Ngân hng.
Sau khi tiến hnh kê biên, bán phát mại các ti sản đảm bảo cho khoản
vay m vẫn không đủ để thanh toán cho khoản nợ v các chi phí phát sinh khác
(nếu có) theo quy đnh của pháp luật thì b đơn tiếp tục có nghĩa vụ phải thanh
toán hết số tiền còn lại cho nguyên đơn.
Việc nguyên đơn đề ngh tuyên nguyên đơn có quyền yêu cầu quyền yêu
cầu cơ quan thi hnh án dân sự có thẩm quyền tiến hnh cưỡng chế, kê biên,
bán phát mại bất kỳ ti sản no thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của b đơn
cũng như các nguồn thu nhập hợp pháp khác của b đơn để thu hồi nợ cho
nguyên đơn sẽ được thực hiện tại giai đoạn thi hnh án dân sự theo các quy
đnh của pháp luật có liên quan được áp dụng để điều chỉnh nên Tòa án không
thực hiện tuyên quyền ny cho nguyên đơn trong bản án.
[4] Về trách nhiệm hon trả lại giá tr ti sản
Quá trình giải quyết vụ án những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có ý kiến gì về các ti sản cho rằng thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
mình có liên quan khi giải quyết vụ án ny nên HĐXX không xem xét giải
quyết, tách ra giải quyết ở vụ án khác khi nảy sinh tranh chấp v các đương sự
có yêu cầu khởi kiện.
[5] Về án phí, chi phí tố tụng v các chi phí khác:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên b đơn phải chu
án phí dân sự sơ thẩm theo quy đnh chung.
Về chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ v chi phí tố tụng khác tại Tòa án:
Ngân hàng N - Chi nhánh S nộp tạm ứng thanh toán theo phiếu thu số TM12
ngày 27/6/2024, phiếu chi số C15 ngày 17/6/2024 v biên bản hon trả tiền chi
phí tố tụng tại Tòa án của Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, đại diện nguyên đơn
13
đã thanh toán xong số tiền l 10.000.000đ v có yêu cầu b đơn phải hon trả chi
phí ny, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên b đơn phải có
trách nhiệm hon trả cho nguyên đơn tiền chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ là
10.000.000đ (Mười triệu đồng).
Trong trường hợp nguyên đơn phải yêu cầu thi hnh án để thu hồi nợ thì b
đơn phải chu các chi phí phát sinh cho việc thi hnh án (nếu có) theo quy đnh
của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vo khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1
Điều 39; Các Điều 147, 155, 156, 157, 158; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vo các Điều 292, 293, 295, 297, 298, 299, 301, 302, 303, 304, 305,
317, 318, khoản 7 Điều 323, Điều 351, Điều 500; các Điều 357, 463, 466, 468;
117; các Điều 160, 205, 206 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vo Điều 90, 91, 95, 98 của Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ vo điểm b khoản 1 Điều 3; khoản 3 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về Quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí v lệ phí
Tòa án.
1. Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận nội dung đơn khởi kiện của Ngân hàng
N đối với anh Phan Ngọc T.
1.1 Buộc anh Phan Ngọc T phải thanh toán cho Ngân hàng N tại Chi nhánh
S, Sơn La số tiền vay nợ tạm tính đến hết ngy 10/3/2024 (do nợ lãi vẫn tiếp tục
phát sinh) anh Phan Ngọc T còn nợ l 2.778.796.986đ (Hai tỷ bảy trăm bảy mươi
tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng). Trong đó:
Tiền vay nợ gốc l 2.480.000.000đ (Hai tỷ bốn trăm tám mươi triệu đồng); tiền
lãi 298.796.986đ (Hai trăm chín mươi tám triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn
chín trăm tám mươi sáu đồng), gồm: lãi trong hạn l 227.253.699đ (Hai trăm hai
mươi bảy triệu hai trăm năm mươi ba nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng) và lãi
quá hạn l 71.543.287đ (Bảy mươi mốt triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn hai
trăm tám mươi bảy đồng).
Kể từ ngy 11/3/2024 anh Phan Ngọc T còn phải tiếp tục chu khoản tiền
lãi v tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà
đã được thỏa T2 trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản
tiền nợ gốc. Mức lãi suất áp dụng được căn cứ vo thỏa thuận của các bên trong
hợp đồng tín dụng về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất m khách hng vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hng theo quyết đnh của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với
sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hng cho vay.
14
1.2 Kể từ ngy bản án có hiệu lực pháp luật m anh Phan Ngọc T không
thanh toán được khoản nợ nêu trên v số tiền nợ phát sinh đến thời điểm thanh
toán thì Ngân hàng N có quyền yều cầu cơ quan thi hnh án dân sự có thẩm
quyền tiến hnh kê biên phát mại, bán đấu giá ti sản thế chấp sau đây để thu
hồi nợ:
* Quyền sử dụng đất cùng các ti sản gắn liền với đất, đối với diện tích tại
thửa đất số đối với diện tích tại thửa đất số 464 - 1, tờ bản đồ số 08 (theo bản đồ
số 299), theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 763183; Số vo sổ cấp
GCN: CH 00047/QSDĐ-ĐQ do UBND huyện B1, cấp ngy 09/11/2010 mang
tên ông Phan Văn T2 v b Nguyễn Th T2, thực hiện tặng cho anh Phan Ngọc
T, sinh năm 1975, đăng ký biến động ngy 05/10/2017.
Thửa đất có sơ đồ đo đạc hiện trạng do công ty TNHH đo đạc bản đồ H
Nội cung cấp kèm theo biên bản thẩm đnh: Ranh giới thửa đất được xác đnh
bởi các mốc 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 1. Có tổng diện tích l 342m
2
, trong đó: đất
ở tại nông thôn l 200m
2
, đất trồng cây lâu năm l 142m
2
. Có sơ đồ kèm theo.
* Ti sản trên đất gồm có:
- 01 ngôi nh 03 tầng xây dựng năm 2012, khung bê tông cốt thép, nền
gạch hoa, có sơn tường, của khung gỗ, tổng diện tích nh 270 m
2
(03 tầng), mái
tầng 3 lợp tôn.
- 01 nh tắm v 01 nh vệ sinh, nền gạch hoa, cửa khung nhôm kính, tổng
diện tích l 6m
2
, xây dựng năm 2012.
- 01 bể nước nổi 6m
2
, xây dựng năm 2012.
- 01 cây ổi, đường kính 20 cm, cao trên 05 mét.
- 01 cây vú sữa, đường kính 20 cm, cao trên 05 mét.
- 01 cây roi, đường kính 30 cm, cao trên 05 mét.
- 01 cây bưởi, đường kính 20 cm, cao trên 05 mét.
- 01 ngôi nh cấp 4 ba gian, tường gạch, khung gỗ, nh được xây dựng
năm 1950, sau ny được sửa chữa lại.
- 01 nh bếp 02 gian, mái lợp ngói đã xuống cấp.
- 01 mái tôn xây dựng năm 2012. Diện tích 40 m
2
.
- 01 sân lát gạch đỏ 40x40 cm, xây dựng năm 2012, Diện tích 100 m
2
.
(phần sân gia đình ông T, anh L4 đang sử dụng chung).
- 01 cổng gồm 04 cánh, lm bằng kẽm ống.
Đối với các ti sản đã được liệt kê v có đặc điểm cụ thể như đã nêu trên
ra thì trong trường hợp phải kê biên ti sản thế chấp để thi hnh án m quá trình
kiểm đếm lại có phát sinh thêm ti sản no khác nằm trong diện tích đất đã được
cấp quyền sử dụng hoặc ti sản đã mô tả có sự thay đổi về đặc điểm hiện trạng,
số lượng thì cũng l ti sản đảm bảo cho khoản vay như các bên đã thỏa T2 khi
15
ký kết hợp đồng thế chấp nên cũng vẫn được tiến hnh kê biên, bán đấu giá theo
thủ tục chung.
1.3 Trường hợp sau khi xử lý ti sản được nêu tại mục 1.2 của Quyết đnh
trong bản án này m vẫn không đủ để thanh toán cho khoản nợ và các chi phí
phát sinh khác (nếu có) theo quy đnh của pháp luật thì anh Phan Ngọc T tiếp
tục có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền còn lại.
Nếu bán ti sản đảm bảo cho khoản vay m còn thừa thì nguyên đơn có
trách nhiệm hon trả lại số tiền thừa cho b đơn.
Trường hợp anh Phan Ngọc T thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gồm nợ gốc,
lãi phát sinh v các chi phí phát sinh khác (nếu có) theo quy đnh của pháp luật tại
thời điểm thanh toán cho Ngân hàng N m không phải xử lý ti sản thì các bên
liên quan trong hợp đồng thế chấp phải lm thủ tục xóa thế chấp v trả lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Phan Ngọc T.
2. Về chi phí tố tụng, án phí và các chi phí khác:
Anh Phan Ngọc T phải hon trả cho Ngân hàng N - chi nhánh huyện S,
Sơn La tiền chi phí tố tụng l 10.000.000đ (Mười triệu đồng).
Kể t ngày bên có quyền yêu cầu thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án
đối với khoản tiền phải thi hành án thì bên có nghĩa vụ phải thi hành án còn phải
chịu khoản li đối với số tiền chm trả theo quy định tại các Điều 357, khoản 2
Điều 468 Bộ lut Dân s 2015 tương ứng với thời gian chm trả tại thời điểm
thanh toán.
Ngân hàng N không phải chu án phí dân sự sơ thẩm v được hon trả lại
số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 44.000.000đ theo biên lại thu số 0001570 ngày
02/4/2024 tại Chi cục thi hnh án dân sự huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
Anh Phan Ngọc T phải chu án phí dân sự sơ thẩm là 87.575.940đ (Tám
mươi bảy triệu năm trăm bảy mươi lăm nghìn chín trăm bốn mươi đồng) và phải
chu các chi phí phát sinh cho việc thi hnh án (nếu có).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngy kể từ ngy tuyên án (ngày 26/9/2024), đương sự vắng mặt
tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngy kể từ ngy ngy nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy đnh.
Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân
s có quyền thỏa T2 thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Lut Thi hành án dân s; Thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại
Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Thành viên Hội đng xt x
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
16
Trần Thành Vân
Quàng Văn Tiện
Hoàng Thị Nhung
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Sông Mã;
- THADS huyện Sông Mã;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Hoàng Thị Nhung
17
Thành viên Hội đng xt x
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Hoàng Thị Nhung
Nơi nhận:
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
18
- To án tỉnh;
- VKSND huyện Sông Mã;
- THADS huyện Sông Mã;
- Các đương sự;
- UBND xã Chiềng Khương;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Hoàng Thị Nhung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm