Bản án số 170/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 170/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 170/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 170/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Bội Hiền về việc xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án của hộ ông Đoàn Ngọc Dũng và bà Lâm Thị Lài đối với quyền sử dụng đất thửa số 65, tờ bản đồ số 41, diện tích thực đo 794,6m2, loại đất ONT + CLN, đất tọa lạc tại ấp Bà Trầm, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là tài sản của ông Đoàn Ngọc Dũng và bà Lâm Thị Lài
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 170/2024/DS-ST
Ngày: 26/9/2024
V/v “Tranh chấp chia tài sản chung
của hộ là quyền sử dụng đất để thi hành án”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Phú Hiệp.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Inh
Bà Trần Thị Sang
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Võ Thanh Thảo- Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Phúc Đức, Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh mphiên tòa xét xử công khai thẩm vụ án thụ số:
709/2024/TLST-DS ny 27 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp chia tài sản
chung của hộ là quyền sử dụng đất để thi hành án”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 264/2024/QĐXX-ST ngày 14
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trịnh Bội H, sinh năm 1954
Địa chỉ: ấp Q, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện theo u quyền cho Trịnh Bội H là ông Hunh Tuấn E,
sinh năm 1989. (có mặt)
Địa chỉ: khóm A, phường H, thành phố T, tỉnh Trà Vinh
Bị đơn:
1/ Ông Đoàn Ngọc D, sinh năm 1965 (vắng mặt)
2
2/ Bà Lâm Thị L, sinh năm 1969 (có mặt)
3/ Ông Đoàn Lâm Nhựt H1, sinh năm 1992 (con ông D) (vắng mặt)
4/ Bà Đoàn Lâm Nhựt T, sinh năm 1995 (con ông D) (vắng mt)
Cùng địa chỉ: ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh
5/ Quỹ tín dụng nhân dân xã V (xin vắng mặt)
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Minh T1 – chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: ấp C, xã V, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện của Trịnh Bội H, cũng như lời khai của ông
Hunh Tuấn E người đại diện cho Trịnh Bội H trong quá trình giải quyết
vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay như sau:
Căn cứ vào bản án số 116/2020/DS-PT ngày 22/12/2020 của Tòa án nhân
dân tỉnh Trà Vinh Bản án số 46/2020/ST-DS ngày 20/8/2020 của Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
giữa Nguyên đơn bà Trịnh Bội H, sinh năm 1954, địa chỉ: ấp Q, H, huyện C,
tỉnh Trà Vinh và các bị đơn Bà Lâm Thị L, sinh năm 1969 và ông Đoàn Ngọc D,
sinh năm 1968. Cùng địa chỉ: ấp B, xã H, huyn C, tỉnh Trà Vinh.
Ngày 21/01/2021 Trịnh Bội H nhận được quyết định số 688/QĐ -
CCTHADS của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
buộc bà Lâm Thị L và ông Đoàn Ngọc D phải có trách nhiệm liên đới thanh toán
cho Trịnh Bội H số tiền 449.166.200 đồng (bốn trăm bốn mươi chín triệu,
một trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm đồng). Trong đó vốn gốc 420.000.000
đồng; Lãi 29.166.200 đồng tính đến ngày 20/8/2020. Ngày 30/01/2024 H
nhận được Thông báo số 451/TB-CCTHADS của Chi cục thi hành án dân sự
huyn Châu Thành, tỉnh Trà Vinh thông báo cho H quyền khởi kiện tại
Tòa án nhân dân huyện Cu Thành, tỉnh Trà Vinh để xác định phần quyền sở
hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án là ông Đoàn
Ngọc D Lâm Thị L theo thủ tục tố tụng dân sự đối với phần tài sản
Quyn sử dụng đất thửa số 541, tbản đồ số 3, diện tích 1370m², loại đất ONT
+ CLN, đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh được UBND huyện C,
3
tỉnh Trà Vinh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 15/9/1997 cho
hộ Đoàn Ngọc D theo tài liệu đo đạc năm 2006, được cập nhật chỉnh 2018
nhằm thửa đất số 65, tờ bản đồ số 41, diện tích 808,2m² loại đất ONT +CLN do
hộ Đoàn Ngọc D khai trên sổ mục đất đai do Sở Tài Nguyên môi
trường tỉnh T lập ngày 30/3/2018. Tại thời điểm cấp chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ ông Đoàn Ngọc D vào năm 15/9/1997, hộ gia đình ông Đoàn
Ngọc D và Lâm Thị L, cùng với 2 người con ông Đoàn m Nhựt H1
Đoàn Lâm Nhựt T nhưng thời điểm đó hai con của ông D, L còn rất nhỏ
(chưa được 5 tuổi nên hoàn toàn không công sức đóng góp gì). Theo quy
định tại Điều 118 BLDS năm 1995 quy định: “Tài sản chung của hộ gia đình
gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung
các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận tài sản chung của hộ. Quyền
sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình cũng là tài sản chung của hộ”. Vì vậy thửa
đất s541, tờ bản đồ số 3, diện tích 1370, loại đất ONT + CLN (được cập
nhật chỉnh 2018 nhằm thửa đất số 65, tờ bản đsố 41, diện tích 808,2m² loại
đất ONT +CLN), đất tọa lạc tại ấp B, H, huyện C, tỉnh TVinh nguồn
gốc tài sản chung của vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân do ông
Đoàn Ngọc D Lâm Thị L tạo lập, không có công sức đóng góp của ông Đoàn
Lâm Nhựt H1 và Đoàn m Nhựt T. Nay ông Tuấn E đại diện cho Trịnh
Bội H yêu cầu Tòa án nhân dân huyn Châu Thành, tỉnh Trà Vinh giải quyết:
Xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sdụng đất của người
phải thi hành án là ông Đoàn Ngọc D có phần quyền sử dụng đất thực đo
397,3 m² loại đất ONT + CLN và bà Lâm Thị L có phần quyn sử dụng đất thực
đo là 397,3 m² loại đất ONT + CLN, thửa số 65, tờ bản đồ số 41, trong tổng diện
ch chung thực đo 794,6m
2
, đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
* Theo lời khai của bị đơn bà Lâm Thị L như sau: Nguồn gốc thửa đất
541, tờ bản đồ số 3, diện tích 1.370m
2
tọa lạc tại ấp B, H, huyện C, tỉnh Trà
Vinh do vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của Từ Họ Miếu ông Trần Hữu Đ từ
m 1996, do mẹ chồng bà cho tiền để nhận chuyển nhượng phần đất y. Thửa
đất y do chồng ông Đoàn Ngọc D đứng tên quyền sdụng đất. Nên đây
4
tài sản của riêng chồng bà. L1 còn cho biết thêm, sau khi nhận chuyển
nhượng thửa đất này vchồng đã cất 01 cái chòi để ở, sau đó vợ chồng bà đi
làm dành dụm tiền, mượn tiền của người thân mới cất được n nhà như ngày
hôm nay,n nhà là tài sản chung của vợ chồng. Thửa đất 541 nêu trên khi nhận
chuyển nhượng chỉ đất bờ liếp, còn nhiều vũng lá, vchồng người đã
chi tiền ra thuê người san lấp toàn bộ thửa đất mới được bằng phẳng như ngày
hôm y. L xác định thửa đất 541 nêu trên quyền sử dụng đất chung của
hộ bà gồm có vợ chồng bà và hai người con của bà. Nên bà L không đồng ý thêo
yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Bội H.
* Theo lời khai của bị đơn anh Đoàn Lâm Nhựt H1 như sau: Nguồn
gốc thửa đất 541, tờ bản đồ số 3, diện tích 1.370m
2
tọa lạc tại ấp B, H, huyện
C, tỉnh Trà Vinh thì anh H1 nghe bà nội của anh nói lại là do bà nội của anh đưa
tin cho cha mẹ anh L ông D nhận chuyển nhượng lại tngười khác đ
sau này anh lớnn sẽ cho lại anh. Nhưng đến thời điểm này vẫn chưa thực hiện
việc sang tên cho anh. Còn về giấy tờ chứng minh phần thửa đất này cho anh thì
anh không cung cp được cho Toà án. Nhưng cha mẹ anh đều thống nhất vấn đề
y. Anh H1 cho rằng đây đất thuộc quyền sdụng của anh có yêu cầu
Toà án công nhận cho anh được quyền sử dụng. Sau khi nghe Thẩm phán giải
thích, hướng dẫn m đơn yêu cầu phản ttrong vụ án y thì anh H1 cho biết
kể từ ngày lấy lời khai ngày 22/7/2024 trong thời hạn 10 ngày anh H1 sẽ m
đơn yêu cầu Toà án công nhận thửa đất 541 nêu trên, nếu trong 10 ngày này anh
không làm đơn yêu cầu phản tố gửi cho Tán xem xét thì xem nanh H1
không có yêu cầu phản tố.
* Theo lời khai của bị đơn chị Đoàn Lâm Nhựt T nsau: Đối với
thửa đất 541, tờ bản đsố 3, diện tích 1.370m
2
tọa lạc tại ấp B, H, huyện C,
tỉnh Trà Vinh chị không biết về nguồn gốc, nhưng thống nhất theo lời trình y
của anh H1. Chị không công sức đóng góp cho thửa đất 541 nêu trên, nên
chị T không có yêu cầu gì trong vụ án này.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Quỹ tín dụng nhân dân xã V
ý kiến: Hiện nay ông Đoàn Ngọc D và bà m Thị L có vay vốn của Qu tín
5
dụng Vĩnh Kim số tiền: 92.000.000 đồng nhưng đã trả gốc giảm xuống còn
88.000.000 đồng (đến ngày 16/08/2024), hiện đang thế chấp một quyn sử dụng
số: L080877, thửa đất: 541, tờ bản đồ: 03, diện tích: 1.370 m², địa chỉ: H,
huyn C, tỉnh Trà. Mục đích: Đất + y ăn quả, Thời hạn sử dụng: Ổn định.
Nợ của ông Đoàn Ngọc D Lâm Thị L đang thuộc nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
nên Qu n dụng V chỉ yêu cầu ông Đoàn Ngọc D và bà Lâm Thị L trả n
gốc và lãi đúng hạn cho Quỹ tín dụng Vinh Kim. Trường hợp ông Đoàn Ngọc D
Lâm Thị L không trả đúng hạn cho bên Qu tín dụng Vĩnh Kim tQuỹ
tín dụng Vinh Kim sẽ khởi kiện thu hồi nợ bằng một vụ kiện khác.
Đối với ông Đoàn Ngọc D đã nhận được các văn bản tố tụng của Toà án.
Nhưng ông D không văn bản gửi đến Toà ánu ý kiến của ông như thế nào
đối với yêu cầu khởi kiện của Trịnh Bội H. Ông D cũng không đến Toà án
theo thông báo, triệu tập của Toà án. Toà án đã đến nhà để lấy lời khai của ông,
nhưng ông vắng mặt, nên Toà án không lấy lời khai của ông được. Nên Toà án
có lập biên bản để làm căn cứ về sau.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh trình
y ý kiến tại phiên tòa:
Về tố tụng:
- Thẩm phán Hội đồng t xử từ khi thụ vụ án đến trước khi Hội
đồng xét xử vào phòng nghị án đã thực hiện đúng theo quy định Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71, Bluật Tố
tụng dân sự. Các bđơn không chấp hành đúng nghĩa vụ của bản thân theo quy
định tại Điều 70, 72, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Qua nghiên cứu các i liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
cũng như tranh tụng tại phiên toà hôm nay, vị Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Trịnh Bội H, xác định thửa đất số 541, tờ bản đồ số 3,
diện tích 1.370m², loại đất ONT + CLN, đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh
Trà Vinh (nay thửa 65, tờ bản đồ s41 tổng diện tích 794,6m² thuộc phần
A1, A4, B1, B4 theo công văn số 1253/CNHCT ngày 23/8/2024 đồ khu
6
đất kèm theo) tài sản chung của ông Đoàn Ngọc D, m Thị L. Mỗi người
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với ½ thửa đất này. Về án phí n
sự thẩm chi phí thẩm định, định giá i sản: Các đương sự phải chịu theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyn của Tòa án: Nguyên
đơn Trịnh Bội H khởi kiện yêu cầu Toà án c định phần quyền sở hữu tài
sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành ánông Đoàn Ngọc D
Lâm Thị L đối với thửa số 65, tờ bản đồ số 41, trong tổng diện tích thực đo
794,6m
2
, đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 12
Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự đây Tranh chấp chia tài
sản chung của hộ gia đình quyền sử dụng đất để thi hành án” thuộc thẩm
quyn giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng quyn nghĩa vụ của mình.
Các bị đơn Toà án đã triệu tập hợp lnhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt tại phiên
toà, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các bị đơn ông Đoàn Ngọc D, Đoàn
Lâm Nhựt H1, Đoàn Lâm Nhựt T theo quy định pháp luật.
[3] Về nội dung vụ án: Xét thửa số 65, tờ bản đồ số 41, diện tích thực đo
794,6m
2
, đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh theo liệu đo đạc
m 1992 thửa 541, tờ bản đsố 3, diện tích 1.370m², loại đất ONT +
CLN, đất tọa lạc tại ấp B, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh là do vợ chồng ông D,
L nhận chuyển nhượng của Từ Họ Miếu ông Trần Hữu Đ từ năm 1996 do
L xác nhận (Bút lục 45-46). Sự việc này phù hợp theo hồ cấp quyền sử dụng
đất đối với thửa đất 65 này cho hộ ông Đoàn Ngọc D (Bút lục 63 đến 67). Theo
quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 “Hộ gia đình sử dụng đất là
những người có quan hhôn nhân, huyết thống, nuôi ỡng theo quy định của
pháp luật vhôn nhân gia đình, đang sống chung quyền sdụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyn sử
dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Bà H cung cấp tài sản của L,
ông D quyền sử dụng đất nêu trên Chi cục thi hành án dân shuyện Châu
7
Thành mời hai bên đến làm việc để thoả thuận việc thi hành án, nhưng hai
bên không thoả thuận được L, ông D không đồng ý giao tài sản cho
quan thi hành án, L cho rằng đây là tài sản chung của hộ L. Theo Biên
bản xác minh ngày 22/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh đối với Đội cảnh sát quản hành chính Trật tự hội
xác định hộ của ông Đoàn Ngọc D do m Thị L đứng n chủ hộ. Trong hộ
gồm Lâm Thị L, ông Đoàn Ngọc D (chồng), anh Đoàn m Nhựt H1
(con, sinh năm 1992), Đoàn Lâm Nhựt T (con, sinh m 1995). Nên tcác căn
cứ nêu trên Hội đồng xét xử xác định thửa đất 65 nêu trên tại thời điểm cấp giấy
vào năm 1997 trên cơ sở Đơn xin đăng ký quyn sử dụng đất do ông Đoàn Ngọc
D gửi xác nhận đất nguồn gốc đất nhận chuyn nhượng, thời điểm y
anh H1 chị T còn nhỏ. Vợ chồng ông D, L đã cùng nhau cải tạo, tu bổ
cất nhà ở trên thửa đất 65 nêu trên.
Hội đồng xét xử c định quyền sdụng đất thửa số 65, tờ bản đồ số 41,
diện tích thực đo 794,6m
2
, đất tọa lạc tại ấp B, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh
tài sản chung của ông Đoàn Ngọc D và Lâm Thị L. Do L xác định số tiền
được để nhận chuyển nhượng thửa đất 65 nêu trên là của mẹ ông D cho. Nên
Hội đồng xét xử c định diện ch quyền sử dụng đất của ông D 415,9m
2
quyn sử dụng đất của bà Là là 378,7m
2
.
[4] Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành: Quan
điểm của Viện kiểm t phù hợp quy định pháp luật nhận định trên của Hội
đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Đoàn Ngọc D và bà Lâm Thị L phải chịu 300.000đồng án phí dân sự
sơ thẩm. Các đương sự khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
[6] Về chi phí thẩm định, định giá: Ông Đoàn Ngọc D bà Lâm Thị L
phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
8
Áp dụng khoản 12 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 157, 165, 227,
228, 244, 273, 280 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 212, 213 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 3 Luật đất đai m 2013; Điều 3 Luật đất đai năm
2024;
Áp dụng Điều 38, 59 Luật hôn nhân và Gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định mc thu, miễn, giảm, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trịnh Bội H vviệc xác
định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyn sử dụng đất của người phải thi hành
án của hộ ông Đoàn Ngọc D và bà Lâm Thị L đối với quyền sử dụng đất thửa số
65, tờ bản đồ số 41, diện tích thực đo 794,6m
2
, loại đất ONT + CLN, đất tọa lạc
tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh i sản của ông Đoàn Ngọc D
Lâm Thị L.
Ông Đoàn Ngọc D được quyn sử dụng diện tích 415,9m
2
, thuộc thửa số
65, tờ bản đồ số 41, trong tổng diện tích chung 794,6m
2
, loại đất ONT + CLN
(trong đó đất diện tích 28m
2
), đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà
Vinh đồ tứ cận diện tích đất được kèm theo phần A1, A4 của sơ đkhu
đất kèm theo.
- Bắc giáp phần A2 có độ dài 9,85m;
- Nam giáp đường bê tông có độ dài 9,07m;
- Đông giáp phần B1, B4 phần còn lại của thửa 65 độ dài lần lượt
41,71m và 1,8m;
- Tây giáp thửa 542 có độ dài lần lượt là 42,93m và 1,70m.
Lâm Thị L được quyền sdụng diện ch 378,7m
2
, thuộc thửa số 65,
tờ bn đồ số 41, trong tổng diện tích chung 794,6m
2
, loại đất ONT + CLN (trong
đó đất ở có diện tích 28m
2
), đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh
9
đtứ cận diện tích đất được kèm theo phần B1, B4 của sơ đồ khu đất m
theo.
- Bắc giáp phần B2 có độ dài 9,85m;
- Nam giáp đường bê tông có độ dài 9,16m;
- Đông giáp thửa 540 có độ dài lần lượt là 12,48m, 27,99m và 2,03m;
- y giáp phần A1, A4 phần còn lại của thửa 65 độ dài lần lượt
41,71m và 1,80m.
2/ Về lệ phí thẩm định, định giá, phí cung cấp thông tin:
Ông Đoàn Ngọc D m Thị L phải chịu 4.814.867đồng lệ phí thẩm
định, định giá, phí cung cấp thông tin.
Trịnh Bội H không phải chịu chi phí thẩm định, định giá, phí cung cấp
thông tin. Trả lại cho bà Trịnh Bội H số tiền 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng) mà
Trịnh Bội H đã nộp. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà
Vinh thu 4.814.867đồng lệ phí thẩm định, định giá từ ông Đoàn Ngọc D bà
Lâm Thị L trcho Trịnh Bội H. Trịnh Bội H liên hệ Tòa án nhân dân
huyn Châu Thành, tỉnh Trà Vinh để nhận lại số tiền chênh lệch là 2.185.133
đồng.
3/ Về án phí: Ông Đoàn Ngọc D và Lâm Thị L phải chịu 300.000đồng
(ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Các đương sự khác không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên toà
biết quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn
vắng mặt quyền kháng o bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai để Tòa án nhân
dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và 9
10
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- CCTHADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phú Hiệp
11
12
13
TM. HỘI
14
15
Tải về
Bản án số 170/2024/DS-ST Bản án số 170/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 170/2024/DS-ST Bản án số 170/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất