Bản án số 227/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 227/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 227/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 227/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hình thức và nội dung của các Hợp đồng tín dụng và Giấy nhận nợ và các Hợp đồng thế chấp trong vụ án phù hợp với các quy định của pháp luật nên hợp pháp, có hiệu lực pháp luật và bắt buộc các bên phải thi hành. Người đại diện của bị đơn đã thừa nhận số tiền gốc và lãi vay còn nợ do khó khăn về kinh tế. Xét thấy yêu cầu buộc bà Hoàng Mộng X và ông Huỳnh Minh Q trả nợ gốc, nợ lãi và phí cho Ngân hàng V và nếu bà X, ông Q không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ thì Ngân hàng V có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm là có căn cứ chấp nhận. Bị đơn bà Hoàng Mộng X kháng cáo nhưng tại Tòa án cấp phúc thẩm không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác làm thay đổi nội dung vụ án nên không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 227/2025/DS-PT
Ngày: 10-04-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thanh;
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Ngọc Hoàng Quân - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Nữ - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 04 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 32/2025/TLPT-DS
ngày 08/01/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 207/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 167/2025/QĐ-PT ngày 11 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (Ngân hàng V - Chi nhánh Đ); địa chỉ
trụ sở: số A, T, phường L, quận H, Thành phố Nội; địa chỉ chi nhánh: số B,
đường L, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trường P, sinh năm
1987; địa chỉ liên lạc: số B, đường L, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương,
người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 401/UQ-ĐBD-KH ngày
30/5/2024); có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Hoàng Mộng X, sinh năm 1967 ông Huỳnh Minh Q, sinh
năm 1964. Cùng địa chỉ: số A, N, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn Hoàng Mộng X, ông Huỳnh Minh
Q: Bà Đinh Thị Kim D, sinh năm 1987; địa chỉ: Khu phố C, T, thành phố B, tỉnh
Bình Dương, người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 06/8/2024);
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Hoàng Mộng X.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2024, quá trình giải quyết vụ án, người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Nguyễn Khánh T trình bày:
Về quá trình cấp tín dụng: Ngân hàng V - Chi nhánh Đ đã cấp tín dụng cho
Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q (Khách hàng) dưới hình thức cho vay
theo Hợp đồng cho vay (HĐCV), cụ thể như sau:
HĐCV số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung Hợp đồng cho vay số 01/540D20/CN/BĐS1864 ngày 18/05/2023, chi tiết
như sau:
Trị giá HĐCV: 21.000.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ đồng)
Thời hạn vay: 240 tháng
Mục đích vay: Thanh toán tiền mua bất động sản
Số tiền nợ gốc đã trả: 8.250.000.000 đồng
Số tiền nợ của khách hàng tính đến thời điểm 30/09/2024 13.270.354.698
đồng, trong đó: Nợ gốc: 12.750.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 520.354.698
đồng
HĐCV số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 01/029D22/BĐS1502 ngày
18/05/2023, chi tiết như sau:
Trị giá HĐCV: 7.200.000.000 đồng (Bảy tỷ hai trăm triệu triệu đồng)
Thời hạn vay: 240 tháng
Mục đích vay: Thanh toán tiền mua nhà dự án
Số tiền nợ gốc đã trả: 810.000.000 đồng
Số tiền nợ của Khách hàng tính đến thời điểm 30/09/2024 6.687.706.438
đồng, trong đó: Nợ gốc: 6.390.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 296.471.096 đồng;
Nợ lãi quá hạn gốc: 1.235.342 đồng.
Như vậy, tính đến hết ngày 30/09/2024, tổng cộng nợ vay tại V chi nhánh
Đ là 19.958.061.136 đồng, trong đó chi tiết như sau:
Về biện pháp bảo đảm: Để đảm bảo cho các Hợp đồng cho vay nêu trên,
Khách hàng đã thế chấp tài sản là Quyền sử dụng đất của khách hàng, cụ thể như
sau:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 290, tờ bản
đồ số 25-2 tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS
292248, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 12608 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 16 tháng 9 năm 2019 theo hợp đồng thế chấp quyền sử
3
dụng đất số 540TT20/CN ngày 09/12/2020, tổng trị giá 17.107.443.000 VNĐ và
đã đăng ký biện pháp bảo đảm.
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1376, tờ bản
đồ số 27 tại khu tái định cư liền kề, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CY 045340, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 10096 do Ủy ban
nhân dân thành phố T ,tỉnh Bình Dương cấp ngày 10 tháng 11 năm 2020 theo hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 540TT20/CN ngày 09/12/2020 tổng trị giá
5.014.200.000 VNĐ.
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1377, tờ bản
đồ số 27 tại khu tái định cư liền kề, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CY 045339, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 10095 do Ủy ban
nhân dân thành phố T ,tỉnh Bình Dương cấp ngày 10 tháng 11 năm 2020 theo hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 540TT20/CN ngày 09/12/2020 tổng trị giá
5.014.200.000 VNĐ.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 304, tờ bản
đồ số 47 tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH
965758, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 08874 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 5 tháng 6 năm 2017 theo hợp đồng thế chấp Quyền sử
dụng đất số 029TT22 ngày 21/01/2022 tổng trị giá 3.421.786.000 VNĐ. Tổng
cộng (làm tròn): 30.557.629.000 VNĐ.
Việc vi phạm nghĩa vụ: Tính đến hết ngày 30/09/2024, tổng công nợ của
Khách hàng tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) tại Ngân hàng V - Chi
nhánh Đ 19.958.061.136 đồng (Mười chín tỷ chín trăm năm mươi tám triệu
không trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm ba mươi sáu đồng), trong đó:
HĐCV số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung Hợp đồng cho vay số 01/540D20/CN/BĐS1864 ngày 18/05/2023, chi tiết
như sau:
Số tiền nợ của Khách hàng tính đến thời điểm 30/09/2024
13.270.354.698 đồng, trong đó: Nợ gốc: 12.750.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn:
520.354.698 đồng
HĐCV số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 01/029D22/BĐS1502 ngày
18/05/2023, chi tiết như sau:
Số tiền nợ của Khách hàng tính đến thời điểm 30/09/2024 6.687.706.438
đồng, trong đó: Nợ gốc: 6.390.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 296.471.096 đồng;
Nợ lãi quá hạn gốc: 1.235.342 đồng.
Ngân hàng V - Chi nhánh Đ đã nhiều lần làm việc trực tiếp và/ hoặc có văn
bản yêu cầu (Bà) Hoàng Mộng X (Ông) Huỳnh Minh Q thực hiện nghĩa vụ trả
4
nợ nêu trên theo Hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020
Hợp đồng sữa đổi, bổ sung Hợp đồng cho vay số 01/540D20/CN/BĐS1864
ngày 18/05/2023; Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn 029D22/BĐS1502
ngày 21/01/2022 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung Hợp đồng cho vay từng lần trung
dài hạn số 01/029D22/BĐS1502 ngày 18/05/2023.
Tuy nhiên tính đến nay, Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q vẫn
không thực hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi cho V. Khách hàng liên tiếp
vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với V, cố tình không hợp tác, không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của V gây
khó khăn lớn cho công tác thu hồi vốn của Nhà nước quá trình xử lý, thu hồi
nợ của V.
V thông qua V - Chi nhánh Đ yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh
Bình Dương tuyên xử như sau:
Buộc Hoàng Mộng X và ông Huỳnh Minh Q phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng TMCP V toàn bộ số tiền tạm tính (do nợ lãi và phí vẫn tiếp tục
phát sinh) đến ngày 30 tháng 09 năm 2024 là 19.958.061.136 đồng (Mười chín tỷ
chín trăm năm mươi tám triệu không trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm ba mươi
sáu đồng) theo hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020
hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho vay số 01/540D20/CN/BĐS1864 ngày
18/05/2023; hợp đồng cho vay số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 hợp
đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số
01/029D22/BĐS1502 ngày 18/05/2023.
Buộc Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q phải tiếp tục trả lãi, lãi phạt
và các loại phí phát sinh (nếu có) kể từ ngày 30 tháng 09 năm 2024 cho đến ngày
đã trả hết nợ gốc cho Ngân hàng TMCP V theo quy định tại các hợp đồng cho vay
đã ký: Hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 hợp đồng
sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho vay số 01/540D20/CN/BĐS1864 ngày 18/05/2023;
hợp đồng cho vay số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 hợp đồng sửa đổi,
bổ sung hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 01/029D22/BĐS1502 ngày
18/05/2023.
Trường hợp Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP V được quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 540TT20/CN ngày 09/12/2020; hợp đồng sửa đổi, b
sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/540TT20/CN ngày 21/01/2022;
02/540TT20/CN ngày 11/03/2022 số 03/540TT20/CN ngày 18/05/2023; Hợp
đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số 029TT22 ngày 21/01/2022 để thu hồi nợ. Tài
sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số
290, tờ bản đồ số 25-2 tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với
đất số CS 292248, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 12608 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 16 tháng 9 năm 2019. Quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1376, tờ bản đồ số 27 tại khu tái định
5
liền kề, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CY 045340,
số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 10096 do Ủy ban nhân dân thành phố T,
tỉnh Bình Dương cấp ngày 10 tháng 11 năm 2020. Quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1377, tờ bản đồ số 27 tại khu tái định liền
kề, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CY 045339, số
vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 10095 do Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh
Bình Dương cấp ngày 10 tháng 11 năm 2020. Quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất thuộc thửa đất số 304, tờ bản đồ số 47 tại phường H, thành phố T, tỉnh
Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tài
sản khác gắn liền với đất số CH 965758, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS
08874 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 5 tháng 6 năm 2017.
Trường hợp số tiền thu được từ việc bán/ xử tài sản đảm bảo không đủ
thanh toán hết khoản nợ thì Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q vẫn phải
có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng TMCP V.
Tại đơn bản tự khai đề ngày 21/8/2024, quá trình giải quyết ván, người
đại diện hợp pháp của bị đơn là bà Đinh Thị Kim D trình bày:
Ông Huỳnh Minh Q và bà Hoàng Mộng X vay ngân hàng TMCP V - chi
nhánh Đ theo Hợp đồng cho vay số S40D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 và
Hợp đồng sửa đổi, bổ sung Hợp đồng cho vay số 01/540D20/CN/BĐS1864 ngày
18/05/2023; HĐCV số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 và Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 01/029D22/BĐS1502 ngày
18/05/2023 để vay số tiền là 28.200.000.000đ và thế chấp tài sản là:
Thửa đất số: 290, tờ bản đồ số: 25-2, địa chỉ: phường H, thành phố T, tình
B theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số phát
hành CS 292248, số vào sổ cấp GCN: CS12608 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh B cấp ngày 16/09/2019.
Thửa đất số: 1376, tờ bản đồ số: 27, địa chỉ: Khu Tái định cư L, phường Đ,
thành phố T, tình B theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất số phát hành CY 045340, số vào sổ cấp GCN: CH10096 do UBND thành
phố T, tỉnh Bình Dương cấp ngày 10/11/2020
Thửa đất số: 1377, tờ bản đồ số: 27, địa chỉ: Khu Tái định cư L, phường Đ,
thành phố T, tình B theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất số phát hành CY 045339, số vào sổ cấp GCN: CH10095 do UBND thành
phố T, tỉnh Bình Dương cấp ngày 10/11/2020
Thửa đất số: 304, tờ bản đồ số: 47, địa chỉ: phường H, thành phố T, tình B
theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số phát hành
CH 965758, số vào sổ cấp GCN: CS08874 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
B cấp ngày 05/06/2017.
Do kinh tế khó khăn nên trước đó có chậm đóng lãi cho ngân hàng, tính tới
thời điểm hiện tại, ông Huỳnh Minh Q Hoàng Mộng X còn nợ ngân hàng
6
số tiền gốc 19.958.061.136 đồng (Mười chín tỷ chín trăm năm mươi tám triệu
không trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm ba mươi sáu đồng) tiền lãi. Ông Q
và bà X mong Ngân hàng cho thời gian khoảng 02 tháng để chuẩn bị tài chính tất
toán các khoản vay bên Ngân hàng.
Tại Bản án dân sự thẩm số 207/2024/DS-ST ngày 30/9/2024, Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần N về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Buộc Hoàng Mộng X và ông Huỳnh Minh Q phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N toàn bộ số tiền tạm tính đến ngày 30
tháng 09 năm 2024 19.958.061.136 đồng (Mười chín tỷ chín trăm năm mươi
tám triệu không trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm ba mươi sáu đồng) theo hợp
đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 hợp đồng sửa đổi, bổ
sung hợp đồng cho vay số 01/540D20/CN/BĐS1864 ngày 18/05/2023; hợp đồng
cho vay số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp
đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 01/029D22/BĐS1502 ngày 18/05/2023.
Buộc Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q phải tiếp tục trả lãi, lãi phạt
và các loại phí phát sinh (nếu có) kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2024 cho đến ngày
đã trả hết nợ gốc cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N theo quy định tại các
hợp đồng cho vay đã ký: Hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày
09/12/2020 hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho vay số
01/540D20/CN/BĐS1864 ngày 18/05/2023; hợp đồng cho vay số
029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho
vay từng lần trung dài hạn số 01/029D22/BĐS1502 ngày 18/05/2023.
Trường hợp Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP V được quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 540TT20/CN ngày 09/12/2020; hợp đồng sửa đổi, b
sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/540TT20/CN ngày 21/01/2022;
02/540TT20/CN ngày 11/03/2022 số 03/540TT20/CN ngày 18/05/2023; Hợp
đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số 029TT22 ngày 21/01/2022 để thu hồi nợ. Tài
sản thế chấp là:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 290, tờ bản
đồ số 25-2 tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS
292248, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 12608 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 16 tháng 9 năm 2019.
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1376, tờ bản
đồ số 27 tại khu tái định cư liền kề, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CY 045340, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 10096 do Ủy ban
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp ngày 10 tháng 11 năm 2020.
7
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1377, tờ bản
đồ số 27 tại khu tái định cư liền kề, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CY 045339, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 10095 do Ủy ban
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp ngày 10 tháng 11 năm 2020.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 304, tờ bản
đồ số 47 tại phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH
965758, số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS 08874 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 5 tháng 6 năm 2017.
Trường hợp số tiền thu được từ việc bán/xử tài sản đảm bảo không đủ
thanh toán hết khoản nợ thì Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q vẫn phải
có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng TMCP V.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, trách nhiệm thi hành
án và quyền kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi bản án thẩm, ngày 22/10/2024 bị đơn Hoàng Mộng X
kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự thẩm số 207/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương, đề nghị Tòa án cấp phúc
thẩm xem xét lại toàn bộ quyết định của bản án thẩm, sửa bản án theo hướng
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
bị đơn Hoàng Mộng X vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự
đơn xin xét xử vắng mặt và không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Bị đơn Hoàng Mộng X kháng cáo đề nghị Tòa án chấp
nhận kháng cáo của bị đơn. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ tại hồ vụ án đã
được cấp thẩm thu thập, bị đơn Hoàng Mộng X kháng cáo nhưng không
cung cấp mới nên khôngcơ sở chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án thẩm
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng của các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện
Viện kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của bị đơn Hoàng Mộng X trong thời hạn luật định.
Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
8
[1.2] Tại cp phúc thm, nguyên đơn Ngân hàng TMCP V (sau đây gọi tắt
Ngân hàng V) ngưi đi din hp pháp ca bđơn Đinh ThKim D
đều đơn xin xét xvắng mt. Do đó, Tòa án cp phúc thm xét xvng mt
các đương snêu trên theo quy đnh ti Điu 296 ca Blut Tố tụng dân snăm
2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hiệu lực của các hợp đồng:
[2.1.1] Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q với Ngân hàng V đã ký
kết các hợp đồng cho vay và giấy nhận nợ như sau:
Thứ nhất là Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 029D22/BĐS1502
ngày 21/01/2022 (sửa đổi, bổ sung theo Hợp đồng số 01/029D22/BĐS1502 ngày
18/5/2023). Số tiền vay tối đa là 7.200.000.000 đồng (Bảy tỷ hai trăm triệu đồng)
với thời hạn vay là 240 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
Thứ hai Giấy nhận nợ số 01 ngày 24/01/2022, X ông Q đã nhận số
tiền là 7.200.000.000 đồng (Bảy tỷ hai trăm triệu đồng) kể từ ngày giải ngân vốn
vay lần đầu là ngày 24/01/2022 thông qua tài khoản vay mở tại Ngân hàng V.
Thứ ba Hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020
(sửa đổi, bổ sung theo Hợp đồng số 01/540D20/CN/BĐS1864 ngày 18/5/2023).
Số tiền vay tối đa 21.000.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ đồng) với thời hạn
vay là 240 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
Kèm theo Hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020
Giấy nhận nợ số 01 ngày 10/12/2020 và Giấy nhận nợ số 02 ngày 05/01/2021,
X ông Q đã nhận tổng số tiền 21.000.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ đồng)
thông qua tài khoản vay mở tại Ngân hàng V (có chứng từ giao dịch ủy nhiệm
chi).
[2.1.2] Xét thấy, hình thức và nội dung của các Hợp đồng tín dụng và Giấy
nhận nợ nêu trên phù hợp với các quy định tại Điều 117 463 của Bộ luật Dân
sự năm 2015, Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Đồng thời, các bên đều
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện giao kết các văn bản trên. Do đó, các
Hợp đồng cho vay và Giấy nhận nợ nêu trên là hp pháp, có hiu lc pháp lut,
bắt buc các bên phi thi hành. Bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ, cam kết của
mình với bên cho vay theo các văn bản đã thoả thuận.
[2.2] Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp:
[2.2.1] Hoàng Mộng X ông Huỳnh Minh Q với Ngân hàng V đã ký
kết các hợp đồng thế chấp như sau:
Thứ nhất Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 029TT22 ngày
21/01/2022 được công chứng tại Văn phòng C (nay là Văn phòng C1) với phạm
vi tài sản bảo đảm như sau:
9
+ Quyền sử dụng đất đối với thửa số 304, tờ bản đồ số 37 diện tích
73,3m
2
(đất đô thị 43,8m
2
đất trồng cây lâu năm 29,5m
2
) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CH 965758, số vào sổ CS08874 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh B cấp ngày 05/6/2017.
Thứ hai Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 540TT20/CN ngày
09/12/2020 tại Văn phòng C (nay Văn phòng C1) (sửa đổi, bổ sung theo Hợp
đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/540TT20/CN
ngày 21/01/2022, Hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 02/540TT20/CN ngày 11/3/2022 Hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 03/540TT20/CN ngày 18/5/2023) với phạm vi tài
sản bảo đảm như sau:
+ Quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 290, tờ bản đồ số 25-2 có diện tích
1.055,7m
2
(đất đô thị 542,3m
2
đất trồng cây lâu năm 513,4m
2
, trong đó
91,5m
2
đất trồng cây lâu năm thuộc hành lang bảo vệ mương) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS 292248, số vào sổ CS12608 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/9/2019;
+ Quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1376, tờ bản đồ 27 diện tích
100m
2
đất đô thị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 045340, số
vào sổ vào CH10096 do Ủy ban nhân dân thành phố T cấp ngày 10/11/2020;
+ Quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1377, tờ bản đồ 27 diện tích
100m
2
đất đô thị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 045339, số
vào sổ vào CH10095 do Ủy ban nhân dân thành phố T cấp ngày 10/11/2020.
[2.2.2] Xét thấy, các Hợp đồng thế chấp đã được công chứng đăng ký
giao dịch bảo đảm, phù hợp theo Điều 319 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản
3 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP về đăng biện pháp bảo đảm. Đồng thời, các bên đều
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện giao kết các văn bản trên. Do đó, các
Hợp đồng thế chấp là hợp pháp, có hiu lc pháp lut, bt buc các bên phi thi
nh. Khi bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận thế
chấp có quyền yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
[2.3] Về nghĩa vụ trả nợ vay:
[2.3.1] Thời hạn vay theo các Hợp đồng cho vay 240 tháng kể từ ngày
giải ngân vốn vay lần đầu. Đến ngày 26/12/2023, X ông Q vi phạm nghĩa
vụ trả lãi đối với hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020
nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán trước khi kết thúc
hợp đồng theo thỏa thuận của các bên tại Điều 10 Bản Điều Khoản và Điều kiện
cấp tín dụng là phù hợp.
[2.3.2] Theo Đơn khởi kiện ngày 30/5/2024, tính đến ngày khởi kiện, Ngân
hàng V xác định số tiền nợ gốc X ông Q đã trả theo Hợp đồng số
540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 (sửa đổi, bổ sung) 8.250.000.000 đồng
theo Hợp đồng số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 (sửa đổi, bổ sung)
810.000.000 đồng. Tại Biên bản hòa giải ngày 26/8/2024, người đại diện của bị
10
đơn là Đinh Thị Kim D trình bày rằng thống nhất yêu cầu khởi kiện của ngân
hàng do tình hình kinh tế khó khăn nên đề nghị cho hoãn thời gian trả tiền đến
tháng 9. Do đại diện của bị đơn đã thừa nhận số tiền gốc và lãi n căn cứ theo
Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đây là tình tiết, sự kiện không phải
chứng minh.
[2.3.3] Đối với nợ gốc, tại cấp thẩm, Tòa án đã xác định được tính đến
hết ngày 30/09/2024, X ông Q còn phải thanh toán cho Ngân hàng V theo
Hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 số tiền nợ gốc
12.750.000.000 đồng Hợp đồng cho vay số 029D22/BĐS1502 ngày
21/01/2022 số tiền nợ gốc là 6.390.000.000 đồng.
[2.3.4] Đối với lãi vay và phí:
Đối với hợp đồng cho vay số 540D20/CN/BĐS1864 ngày 09/12/2020 (sửa
đổi, bổ sung): Tính lãi từ ngày 26/03/2024 đến ngày 30/09/2024, tổng số tiền nợ
lãi trong hạn là 520.354.698 đồng.
Đối với hợp đồng cho vay số 029D22/BĐS1502 ngày 21/01/2022 (sửa đổi,
bổ sung): Tính lãi từ ngày 26/03/2024 đến ngày 30/09/2024, tổng số tiền lãi
297.706.438 đồng, trong đó nợ lãi trong hạn là 296.471.096 đồng, nợ lãi quá hạn
gốc là: 1.235.342 đồng.
Xét thấy, căn cứ theo khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Tổ chức tín dụng khách hàng quyền
thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật”. Lãi suất cho vay trong hạn (trong thời gian
ưu đãi và sau thời gian ưu đãi) và lãi suất nợ quá hạn theo các Hợp đồng cho vay
Giấy nhận nợ phù hợp theo Điều 463 khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015, Điều 13 của Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Nhu cầu vốn của
X và ông Q là để thanh toán tiền mua nhà ở dự án và mua đất nên đây là nhu cầu
vốn không chịu mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định trong từng thời kỳ. Đồng thời, việc tính lãi của Ngân hàng V cũng đã
đúng theo các Hợp đồng cho vay và Giấy nhận nợ với X và ông Q.
[3] Từ những phân tích trên, xét thấy yêu cầu buộc Hoàng Mộng X
ông Huỳnh Minh Q trả ngốc, nợ lãi và phí cho Ngân hàng V nếu X, ông
Q không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ thì Ngân hàng V quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm là có căn cứ chấp nhận.
Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét đánh gtoàn diện các chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, đảm bảo quyền lợi ích các bên, xét xử phù hợp với quy định pháp luật. Bị
đơn bà Hoàng Mộng X kháng cáo nhưng tại Tòa án cấp phúc thẩm không cung
cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác làm thay đổi nội dung vụ án nên không
căn cứ chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp.
11
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Hoàng Mộng X phải chịu theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 1 Điều 308, Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 117, 317, 319 463 của Bộ luật Dân sự, Điều 167 của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Hoàng Mộng X.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 207/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Hoàng Mộng X phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm tại Biên lai số 0003420 ngày 04/11/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố T;
- TAND thành phố T;
- Các đương sự;
- Tổ hành chính tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 227/2025/DS-PT Bản án số 227/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 227/2025/DS-PT Bản án số 227/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất