Bản án số 117/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 117/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 117/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 117/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q về việc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Huờn
Các thẩm phán: Lê Thị Thanh Huyền ông Nguyễn Sỹ Thành
- Thư phiên tòa: Ông Vũ Đức Anh - Thư Tòa án nn n tỉnh Đắk Lắk
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông Trần Văn
Lai - Kiểm sát viên
Mở phiên tòa ngày 27/3/2025, tại trụ sở TAND tỉnh Đắk Lắk, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số: 424/2024/TLPT-DS ngày 11/12/2024 về việc: “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng”; Do bản án dân sự thẩm số: 83/2024/DS-ST ngày 27/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện M’Gar, tỉnh Đắk Lắk, bị kháng cáo; Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:63/2025/QĐ-PT ngày 12/02/2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số:63/2025/QĐ-PT ngày 27/02/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Q.
Địa chỉ trụ sở: Tầng 1, 2 tòa nhà S, số 111A đường P, phường B, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền khởi kiện: Trần Thị Thu H- Chức vụ: Giám đốc
Trung T quản lý nợ Ngân hàng bán lẻ (theo văn bản ủy quyền ngày 04/01/2021)
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Anh D - Có mặt; ông
Nguyễn Văn H - vắng mặt; ông Từ Thế Anh H1 - vắng mặt (theo văn bản ủy quyền ngày
06/7/2022 )
Địa chỉ: Lầu 2, số 27 đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
2. Bị đơn: Ông Trần Công T và bà Hồ Thị M - vắng mặt
Địa chỉ: Buôn T, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Ông Y C Niê và bà H Đ Êban - Vắng mặt
Địa chỉ: Buôn Ê, thị trấn E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH ĐK LK
Bản án số:117/2025/DS-PT
Ngày 27/3/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hnh phúc
2
3.2 Bà H T Ayun - vắng mặt
Địa chỉ: Buôn T, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
3.3 Bà H B Ayũn - vắng mặt
Địa chỉ: Buôn T, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 06/7/2022 quá trình tham gia giải quyết vụ án, nguyên
đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Q (sau đây gọi tắt Ngân hàng Q) trình bày: Ngày
26/9/2019, Ngân hàng Q, kết hợp đồng tín dụng số: 8278884.19, với ông Trần Công
Tvà Hồ Thị M, tại Chi nhánh Đắk Lắk, với nội dung: Ngân hàng cho ông T L
vay 300.000.000đ, để chăm sóc vườn Cà phê; Thời hạn vay 13 tháng, tính từ ngày Ngân
hàng giải ngân cho vay; Lãi suất cho vay 11,6%/năm và được điều chỉnh 03 tháng bằng
lãi suất cơ sở.
Để đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng khoản tiền vay nêu trên tiền lãi, ngày
26/9/2019, ông T L hợp đồng thế chấp cho Ngân hàng, quyền sử dụng đất, đối
với thửa đất số 248, tờ bản đồ số 25 và thửa đất số 155, tờ bản đồ số 23, tại xã E, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Sau khi hợp đồng tín dụng được kết, ngày
30/9/2019, ngân hàng đã giải ngân cho ông T và bà L vay 300.000.000đ. Tuy nhiên, đến
hạn trả nợ khoản tiền ngốc đã vay tiền lãi, ông T L chỉ trả cho Ngân hàng
26.319.681đ tiền lãi; Mặc dù, Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu ông T, bà L trả khoản tiền
nợ gốc đã vay tiền lãi còn lại, nhưng ông T, L không trả; Ngày 25/3/2021, Ngân
hàng tiến hành thu hồi tài sản thế chấp, bảo vxử tài sản thế chấp để thu hồi nợ
nhưng không thành. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông T
L, phải trả cho Ngân hàng 300.000.000đ tiền nợ gốc đã vay, 10.959.223đ tiền lãi
trong hạn, tiền lãi quá hạn tính đến ngày 27/9/2024 là 209.296.723đ, chi phí xử lý tài sản
thế chấp 212.416.105đ; Tổng cộng 732.672.051đ và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín
dụng tính từ ngày 28/9/2024, cho đến khi thanh toán xong tiền nợ cho Ngân hàng, đồng
thời xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, đối với thửa đất số 248, tờ bản đồ số 25
thửa đất số 155, tờ bản đồ số 23, tại E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, để Ngân hàng thu
hồi tiền nợ.
Bị đơn là ông Trần Công T Hồ Thị M, mặc đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng ông T và bà L, không đến Tòa án tham gia tố tụng.
Quá trình tham gia tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Y C Niê
và bà H Đ Êban trình bày: Ngày 25/01/2018, vợ chồng ông Y T Mlô, bà H B Ayũn ký
hợp đồng, cho vợ chồng ông, bà thuê 05 sào rẫy Cà phê, thuộc thửa đất số 155, tờ bản đ
số 23; Việc Ngân hàng khởi kiệnyêu cầu xử lý tài sản thế chấp, là quyền sử dụng đất,
đối với thửa đất số 155, đề nghị Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản của
vợ chồng ông, bà.
3
Quá trình tham gia tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà H T Ayun
trình bày: Quyền sử dụng đất, đối với thửa đất số 248, tbản đồ số 25 và thửa đất số 155,
tờ bản đồ số 23, tại xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, có nguồn gốc là của đã chuyển
nhượng cho Nguyễn Thị Kim P vào tháng 6/2019; Ph chuyển nhượng 02 thửa đất
nêu trên, cho ông Trần Công T Hồ Thị M; Trên thửa đất số 248 căn nhà cấp 4
của gia đình bà.
Quá trình tham gia tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà H B Ayun
trình bày: Bà H T Ayun là con đẻ của bà; nguốc gốc thửa đất số 248, tờ bản đồ số 25 và
thửa đất số 155, tờ bản đồ số 23, đúng như H T đã trình bày; hiện tại bà đang quản lý 02
thửa đất nêu trên; 500 cây Cà phê trên thửa đất số 155, là của gia đình bà.
Bản án dân sự thẩm số: 83/2024/DS-ST ngày 27/9/2024 của TAND huyện
M’Gar, tỉnh Đk Lk, đã áp dụng khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a
khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều 273 BLTTDS.
Áp dụng các Điều 299; 463; 466; 468 Bộ luật dân sự năm 2015. khoản 2 Điều 91;
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Thông tư số 12/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân
hàng Nhà nước.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Q.
1. Buộc ông Trần Công THồ Thị M, trả cho Ngân hàng Thương mại C phần
Q 300.000.000đ tiền ngốc, 10.959.223đ tiền lãi trong hạn, 209.296.723đ tiền lãi quá
hạn tính đến ngày 27/9/2024; tổng cộng 520.255.946đ tiền lãi phát sinh theo hợp đồng
tín dụng số: 8278884.19 ngày 26/9/2019, tính từ ngày 28/9/2024 cho đến khi ông T
L, thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q về
việc: Buộc ông Trần Công Tbà Hồ Thị M, trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q
212.416.105đ tiền chi phí xử lý tài sản thế chấp.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn xử tài sản thế chấp, chi phí tố tụng, án phí
tuyên quyền kháng cáo.
Ngày 11/10/2024, nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q, đơn kháng
cáo cho rằng: Toa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về
việc buộc ông T L, phải trả cho Ngân hàng khoản tiền chi phí xử tài sản thế chấp,
là không đúng. Vì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, ông T và L ký kết với Ngân
hàng, ông T và bà L đồng ý thanh toán cho Ngân hàng, khoản tiền Ngân hàng chi phí xử
tài sản thế chấp, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xlại chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện VKSND tỉnh Đắk Lắk cho rằng: Kể từ thời điểm
thụ vụ án đến khi mở phiên tòa phúc thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án. Xét
4
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Ngân hàng Q, VKSND tỉnh Đắk Lăk t thấy: Đ
đảm bảo thực hiện nga vụ trả nNgân hàng Q, khoản tiền 300.000.00 cùng với tiền i,
ông T L đã vay ngânng, ngày 26/9/2019, ông T L hợp đồng thế chấp cho
Nn ng quyền sử dụng đất, đối với thửa đất s248, tờ bản đồ số 25 thửa đất số 155, tờ
bản đồ s23, tại E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, c n
thỏa thuận là ông T và L, phải chịu chi phí xử lý tài sản thế chấp. Do đó, việc nn hàng
khi kiện u cầu a án buộc ông T L, phải thanh toán cho cho Ngân hàng khoản tiền,
chi phí x tài sản thế chấp là có n cứ. Tuy nhiên, căn co các hóa đơn, chứng từ,
Nn hàng đã chi phí xử lý tài sản thế chp là 195.451.90, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhn một phn kháng cáo của Ngânng, sa bản án sơ thẩm, buộc ông T và L phải tr
cho Ngân ng 195.451.90 tiền chi phí xử lý i sản thế chấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đã được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy: Tại phiên tòa phúc
thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc
thẩm giải quyết.
[1] Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn còn trong hạn, nên hợp l.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo ca nguyên đơn Nn hàng Tơng mi Cphn Q, Hội
đồng xét xử phúc thẩm xét thấy: Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, trả nợ Ngân hàng Q,
khoản tiền 300.000.000đ cùng với tiền lãi, ông T L đã vay ngân hàng, ngày
26/9/2019, ông T L hợp đồng thế chấp cho Ngân hàng quyền sử dụng đất, đối
với thửa đất số 248, tờ bản đồ số 25 thửa đất số 155, tờ bản đồ số 23, tại xã E, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk. Hợp đồng thế chấp, các bên có thỏa thuận về phương thức xử tài sản
thế chấp: Khi đến hạn thanh toán khoản tiền đã vay tiền lãi, nếu ông T L trốn
tránh nghĩa vụ thanh toán, không thanh toán hoặc không khả năng thanh toán cho Ngân
hàng, thì Ngân hàng có quyền thu giữ tài sản thế chấp và bán tài sản thế chấp, để thu hồi
tiền nợ gốc, tiền lãi; ông T bà L, phải thanh toán cho Ngân hàng chi phí xử tài sản
thế chấp.
Đây thỏa thuận giữa các bên, để Ngân hàng tự xử lý tài sản thế chấp, để thu hồi
tiền nợ gốc cho vay tiền lãi. Tuy nhiên, sau khi ông T L, không trả cho Ngân
hàng khoản tiền nợ gốc đã vay tiền lãi, Ngân hàng đã thu giữ tài sản thế chấp nhưng
Ngân hàng không tự xđược, tài sản thế chấp đthu hồi nợ, khởi kiện yêu cầu Tòa
án xử lý tài sản thế chấp; Việc Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông T bà L, phải thanh
toán cho Ngân hàng tiền chi phí xử lý tài sản thế chấp 212.416.105đ, là không có căn cứ.
Vì Ngân hàng không tự xử lý được tài sản thế chấp. Tòa án cấp sơ thẩm tuyên xử, không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, đối với khoản tiền chi phí xử lý tài sản thế
chấp, đúng pháp luật, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy, không căn cứ để chấp
5
nhận yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm, không kháng cáo, kháng nghị, Hội
đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.
Về án phí phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Q, không được Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận, Ngân hàng phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 BLTTDS: Không chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q; Giữ nguyên bản án thẩm số: 83/2024/DS-ST ngày 27/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Cư M’Gar, tỉnh Đắk Lắk.
Căn cứ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 5391849.19, được kết ngày
26/9/2019, giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q ông Trần Công T, Hồ Thị M;
Khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Không chp nhận yêu cu khi kin của Ngân hàng Thương mại C phần Q
v việc: Buc ông Trn Công Tvà HThM, phi tr cho Ngân hàng Thương mi C phần
Q 212.416.105đ tiền chi phí xlý i sn thế chấp.
Về án phí phúc thẩm: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q, phải chu 300.000đ tiền
án phí dân sự phúc thẩm và được khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp, tại biên
lai số: 0007977 ngày 15/10/2024, của Chi cục thi hành án dân sự huyện M’gar.
Các quyết định khác của bản án thẩm, không kháng cáo, kháng nghị, đã
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THADS huyện M’gar;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TA;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Huờn
6
Tải về
Bản án số 117/2025/DS-PT Bản án số 117/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 117/2025/DS-PT Bản án số 117/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất