Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Ninh Bình (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 03/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/07/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ N
TỈNH N
Bản án số 03 /KDTM- ST
Ngày 09/7/2024
Về tranh chấp Hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N - TỈNH N
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ toạ phiên toà: Nguyễn Thị Bích Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Phượng.
Bà Quách Thị Thu Hương
Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Đức Trung, Thư ký Tòa án nhân dân thành phN.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố N tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Hồng Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh N xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 59/2023/TLST - KDTM ngày 19 tháng
12 năm 2023 về tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 06/2024/QĐXX- KDTM ngày 20/5/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
07/2024/QĐST- KDTM ngày 19/6/2024 giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (S)
Trụ sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch Diễm, chức vụ Tổng
Giám đốc.
Ngưi đưc y quyn: Ông Nguyn Văn H, giám đc Chi nhánh N.
Người được ủy quyền lại: Ông Lê Khắc H, chức vụ trưởng phòng kiểm soát rủi
ro, chi nhánh N.
Địa chỉ: Số 872, đường T, phường T, Tp N, tỉnh N.
Bị đơn: + Ông Trần Văn D, sinh năm 1984.
+ Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1984.
Đều trú tại: Số nhà 223, đường P, phố P, phường N, thành phố N, tỉnh N.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Trần Văn H, sinh năm 1946.
+ Bà Lưu Thị X, sinh năm 1957.
Đều trú tại: Số nhà 223, đường P, phố P, phường N, Tp N, tỉnh N.
2
Tại phiên tòa: Có mặt đại diện Ngân hàng (ông Hoàng).Vắng mt: ông D, bà T,
ông H, bà X mặc dù đã được Tòa án triệu tập tống đạt đến phiên tòa lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 24/11/2023, bản tự khai và tại phiên tòa, người đại
diện theo ủy quyền của S trình bày:
Ông Trần Văn D bà Nguyễn Thị T đã vay vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – Chi nhánh N (S) như sau:
* Hợp đồng tín dng s 202226831371 ký ngày 21/10/2022 mục đích bổ sung
vn kinh doanh.Thi hn cp hn mc 12 tháng, thi hn cho vay theo Giy nhn n
6 tháng.Theo đó, ông Trần n D bà Nguyễn Thị T đã nhận n vay vi s tin:
4.500.000.000 đồng (bng ch: Bn t năm trăm triệu đồng chn), c th.
- Giy nhn n s LD2311000123 ngày vay 20/04/2023 ngày đáo hn
20/10/2023, s tin vay là 2.000.000.000 đồng (Hai t đồng).
- Giy nhn n s LD2311100145 ngày vay 21/04/2023 ngày đáo hn
21/10/2023, s tin vay là 2.500.000.000 đồng (Hai t năm trăm triệu đồng chn).
i sản bảo đảm cho khoản vay Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phN, tỉnh N theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BL
623330, tờ bản đồ số 22, thửa đất số 73, diện tích đất 292m
2
vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số: 368 CĐ NS/QĐ số 3303/QĐ- UBNDdo Ủy ban nhân n
thành phố N cấp ngày 21/12/2012. Chủ sở hữu: Ông Trần Văn H Lưu Thị X.
Các bên đã ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản số 2022268031371/TC1 ngày
21/10/2022 đã được công chứng chứng thực.
Trong quá trình vay, t ngày giải ngân đầu tiên đến nay ông Trần Văn D và bà
Nguyn Th T đã thanh toán cho Ngân hàng s tin (gốc/lãi) 153.876.712 đng. Qua
nhiu ln làm vic, nhc nh nH khách hàng vn không có thin chí tr n. Ông Trn
Văn D Nguyn Th T vi phạm nghĩa vụ tr n, ngày 15/09/2023 Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh N đã chuyển toàn b s n vay còn thiếu
sang n quá hn.
Tính đến ngày 09/7/2024, ông Trần n D và Nguyn Th T còn n các
khon sau: S tin gc: 4.500.000.000 đồng; S tin lãi trong hn 94.318.557đồng;
lãi quá hn: 558.143.836 đồng, lãi pht quá hạn 7.209.368đồng. Cng
5.159.671.761đồng.
* Nguyn Th T vay vn ti Ngân hàng S theo Giấy đ ngh cp th tín
dng kiêm hợp đng s 2241851 ngày 13/09/2022 mang tên Nguyn Th T. Loi th:
VS payWave Cre Classic. S th 472074 4862. Hạn mức: 180.000.000 đồng.Tài
sản bảo đảm: gắn theo Tài sản bảo đảm của khoản vay gắn theo tài sản bảo đảm tại
Hợp đồng tín dụng/hợp đồng tín dụng hạn mức số 202226831371 ngày
21/10/2022. Trong quá trình giao dch th, t ngày kích hoạt đến nay khách hàng
3
Nguyn Th T đã giao dch s tiền 423.499.000 đồng và thanh toán cho Ngân hàng s
tin (gốc/lãi) 258.204.903 đồng. Qua nhiu ln nhc n nH khách hàng vn không tr
n. Ngày 20/09/2023, do khách hàng Nguyn Th T vi phạm nghĩa vụ tr n, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh N đã chuyển toàn b s n vay th tín
dng sang n quá hn.Tính đến ngày 09/7/2024, khách ng Nguyn Th T còn n
các khon sau: S tin gc: 195.113.556 đồng; S tin lãi lãi quá hn
56.936.663đồng. Cộng là 252.050.219đồng.
* Ông Trn Văn D vay vn ti Ngân hàng S theo Giấy đề ngh cp th tín dng
kiêm hợp đồng s 2344913 ngày 21/10/2022 mang tên Trần Văn D. Loi th: Visa
Platinum Cashback -KH Vay. S thẻ 436438- 0036. Hn mc : 500.000.000
đồng.Tài sn bảo đảm: gn theo Tài sn bảo đảm ca khon vay Hợp đồng tín
dng/hợp đồng tín dng hn mc s 202226831371 ngày 21/10/2022. Trong quá
trình giao dch th, t ngày kích hoạt đến nay ông Trần Văn D đã giao dịch s tin
685.699.000 đồng và thanh toán cho Ngân hàng s tin (gốc/lãi) 282.251.925 đng.
Qua nhiu ln nhc n nH ông D vn không tr n. Ngày 15/09/2023, do ông Trn
Văn D vi phạm nghĩa vụ tr nợ, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
N đã chuyển toàn b s n vay th tín dng sang n quá hn.Tính đến ngày
09/7/2024, ông Trần Văn D còn n S s tin gc: 558.981.469 đồng; S tin lãi và lãi
quá hn: 116.634.816 đồng. Cộng là 675.616.285đồng.
Tổng cộng số tiền còn nợ phải trả cho Ngân hàng S đến ngày 09/7/2024
6.087.338.265đồng. Ngân hàng yêu cầu ông D, T trách nhiệm trả nợ cho ngân
hàng và lãi phát sinh từ ngày 10/7/2024 cho đến khi trả xong nợ vay theo lãi suất quy
định tại Hợp đồng tín dụng.
Trong trường hợp ông Trần Văn D bà Nguyễn Thị T không trả được nợ, S
quyền yêu cầu quan thi hành án dân sthẩm quyền biên phát mại ngay
toàn bộ tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết.
Trường hợp sau khi n tài sản đảm bảo không đbù đắp số tiền vốn gốc
nợ vay, tiền lãi vay, chi phí tòa án, chi phí phát mãi tài sản (nếu có) thì ông Trần Văn
D và bà Nguyễn Thị T có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.
* V chi phí t tng xem xét thm đnh ti ch: Ngân hàng yêu cu ông
D, bà T phi hoàn tr li Ngân hàng S s tiền đã chi phí xem xét thm đnh.
Bị đơn- Ông Trần Văn D tại bản tự khai ngày 30/01/2024: ông xác nhận vợ
chồng ông Trần Văn D và Nguyễn Thị T vay vốn tại Ngân hàng S. Cụ thể: vợ
chồng ông đã vay của Ngân hàng S số tiền 4.500.000.000đồng theo các Hợp đồng
tín dụng số 202226831371 ngày 21/10/2022 gồm 02 giấy nhận nợ cthể là: Giấy
nhận nợ số LD2311100123, ngày vay 20/4/2023, stiền vay 2 tđồng Giấy
nhận nợ số LD 2311100145, ngày vay 21/4/2023, số tiền vay 2,5 tđồng; thời hạn
vay của các giấy nhận nợ 6 tháng. Ngoài ra vợ chồng ông còn vay vốn bằng hình
thức Thẻ tín dụng, cụ thể bà Nguyễn Thị T đã có Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
4
Hợp đồng số 2241851 ngày 13/9/2022 mang tên Nguyễn Thị T, loại thẻ VS pay
Wave Cre Classic hạn mức 180.000.000đồng; Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
Hợp đồng số 2344913 ngày 21/10/2022 mang tên Trần Văn D, loại th Visa
Platinum Cashback hạn mức 500.000.000đồng. Tài sản đảm bảo cho c khoản vay
nói trên là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ
bản đồ s22 tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất s
BL623330 do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông
Trần Văn H và bà Lưu ThX (bố mẹ ông).Đến nay Ngân hàng có yêu cầu khởi kiện,
ông c định số tiền vợ chồng ông còn nợ Ngân hàng S số tiền gốc của hợp đồng tín
dụng 4.500.000.000 đồng và số tiền lãi; số tiền ncủa 2 thtín dụng mang tên
Nguyễn Thị T Trần Văn D .Vchồng ông trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng
nH do hiện nay điều kiện kinh tế khó khăn nên chưa điều kiện trả được. Ông đề
nghị xửtài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
Bị đơn- Bà Nguyễn ThT: không có trình bày gì.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: ông Trần Văn H Lưu Thị X
không có trìnhy gì.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, thư Tòa án đúng trình tự quy định của pháp luật. Các
đương sự đã được thực hiện các quyền nghĩa vụ tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, Bị đơn (ông D) đã có lời khai trong hồ sơ vụ án.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 463, 466, 468, 318, 319, 320
Bộ luật dân sự 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S.
1. Buộc ông Trần Văn D Nguyễn Thị T phải trả số tiền theo Hợp đồng
tín dng s 202226831371 ngày 21/10/2022 s tin 5.159.671.761đồng trong
đó s tin gc 4,5 t đồng; lãi 94.318.557đồng; lãi quá hn: 558.143.836 đồng, lãi
pht quá hạn 7.209.368đồng.
2. Buộc Nguyễn Thị T phải trả stiền còn nợ vay theo Giấy đề ngh cp
th tín dng kiêm hợp đồng s 2241851 ngày 13/09/2022 mang tên Nguyn Th T.
Loi th:VS payWave Cre Classic. S th 472074 - 4862 s tin
252.050.219đồng trong đó: tiền gc 195.113.556 đồng; s tin lãi lãi quá hn
56.936.663đồng.
c. Buc ông Trần Văn D phi tr s tin còn n theo Giấy đnghị cấp thẻ tín
dụng kiêm Hợp đồng số 2344913 ngày 21/10/2022 mang tên Trần Văn D, loại thẻ
5
Visa Platinum Cashback. Số thẻ 436438- 0036 số tiền 675.616.285 đồng trong đó:
tiền gốc 558.981.469đồng, số tiền lãi quá hạn 116.634.816 đồng.
Kể từ ngày 10/7/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông D, bà T còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
nH phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất
thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015.
Trường hợp ông D, bà T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì Ngân hàng S có quyền yêu cầu quan Thi hành án xử đối với tài sản đã thế
chấp là Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ
số 22 tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
BL623330 do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông
Trần Văn H Lưu Thị X theo Hợp đồng thế chấp s202226831371/HDDTC
ngày 21/10/2022 đã ký kết.
d. Về chi phí xem xét thẩm định: Ông D bà T phải hoàn trả cho Ngân hàng S
số tiền chi phí xem xét thẩm định là 7.000.000đồng.
đ. Về án phí: Ngân hàng S không phải nộp, được trả lại tiền tạm ứng án phí đã
nộp 56.700.000đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án BLTU/23
số 0000169 ngày 15/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố N.
Ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí của số tiền còn nợ phải trả
5.159.671.761đồng theo Hợp đồng tín dụng s 202226831371 ngày 21/10/2022
theo quy định ca pháp lut.
Nguyễn Thị T phải chịu án phí của số tiền n nợ 252.050.219đồng theo
quy định ca pháp lut.
Ông Trần Văn D phải chịu án phí của số tiền còn nợ 675.616.285 đồng theo
quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về quan hệ tranh chấp: Do nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng S nhằm mục
đích sản xuất kinh doanh, ông Trần n D Nguyễn Thị T đã kết Hợp đồng
tín dng s 202226831371 ngày 21/10/2022 c văn bản liên quan đến Hợp đồng
tín dng vi S vi s tiền đề ngh vay vn 4,5 t đồng đồng thi Nguyn Th T
đã Giấy y quyn cho ông Trn Văn D để ông D thay mt thc hin các giao
dch ký tt c các Giy nhn n ti S. Theo đó ông Trần n D đã kết 02 Giy
nhn n gm Giấy nhận nợ sLD2311100123, ngày vay 20/4/2023 số tiền vay 2 tỷ
đồng Giấy nhận nsố LD 2311100145, ngày vay 21/4/2023 số tiền vay 2,5 tỷ
đồng. Theo các Giy nhn n thi hn vay 6 tháng, k tr lãi vào ngày 15 hàng
6
tháng, tin gc tr cui k, lãi sut áp dng 10,5%/năm áp dụng cho 03 tháng đu, ti
thời điểm bắt đầu tháng th lãi suất ca toàn b dư nợ vay s được điều chnh theo
định k 3 tháng/ln bng lãi suất sở tương ng theo k hn vay cộng biên đ
2,2%/năm. Trường hp chm tr n gc phi chui sut quá hn bng 150% lãi sut
trong hn, trường hp chm tr lãi phi chu lãi sut chm tr bằng 10%/năm tính trên
s i chậm tr tương ng vi thi gian chm tr. Ngân hàng S đã thực hin vic
gii ngân cho ông Trần Văn D Nguyn Th T bng hình thc chuyn khon s
tin 4,5 t đồng nói trên.
Ngoài ra, ông Trần Văn D và bà Nguyn Th T còn trc tiếp giao dch vay tin
theo các th tín dng ti S c th đứng tên ông Trần Văn D s th 436438- 0036,
Nguyn Th T s th 472074 4862. Theo đó Trần Văn D kết Giấy đề ngh cp
th tín dng kiêm Hợp đồng s 2344913 ngày 21/10/2022, hn mc
500.000.000đồng; Nguyn Th T kết Giấy đề ngh cp th tín dng kiêm hp
đồng, s hợp đồng 2241851 ngày 13/9/2022 hn mc 180.000.000đồng. Ông D, T
đã chấp nhận thực hiện các quy định về thẻ tín dụng của S. Ngân hàng đã cung cấp
Biểu phí sản phẩm dịch vụ th; biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ ghi nợ; điều khoản
điều kiện phát hành sdụng thtín dụng của Ngân hàng S. Ông D, bà T đã nhận
thẻ, kích hoạtthực hiện việc giao dịch trên thẻ.
Vic kết Hợp đồng tín dng các th tín dng gia ông D, bà T vi Ngân
hàng S trên cơ sở t nguyn; tha thun v lãi suất quy đnh trong hợp đồng tín dng
và th tín dng thc hiện đúng quy đnh ca pháp lut.
Tài sản đảm bo cho các khon vay n ca ông D, bà T Quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ số 22, diện tích đất 292m
2
tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất sBL623330
do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông Trần Văn H
bà Lưu Thị X chủ sử dụng đất. Ông Trần Văn H, Lưu ThX đã kết Hợp
đồng thế chấp số 202226831371/HDDTC ngày 21/10/2022 với Ngân hàng S. Hợp
đồng thế chấp đã được chứng thực. Việc đăng ký thế chấp đã được thực hiện tại chi
nhánh văn phòng đăng đất đai thành phố N. Xét thấy, việc thế chấp giữa các bên
trên sở tnguyện thực hiện tại quan Nhà nước thẩm quyền nên việc thế
chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay là đúng quy định của pháp luật.
Tòa án đã thu thập hcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã tiến
hành xem xét thẩm định tại chđối với thửa đất. Tại Biên bản xem xét thẩm định
đồ hiện trạng ngày 15/3/2024 thể hiện: diện ch đất đo đạc 288,5m
2
; tài sản
trên đất nhà mái bằng 3 tầng diện tích n 136,3m
2
, nhà mái tôn diện tích 90,3m
2
,
bể 24,6m
2
, cầu bắc qua bcá, bể ngầm, y bưởi. Đây là tài sản của ông Trần
Văn H Lưu Thị X. Vợ chồng ông D, T chung sống cùng nhà với ông H,
X.
7
V vic thanh toán tr n Hợp đồng tín dng: ông D, T mi tr s tin lãi
trong hn ca s tin gc 2 t đồng 68.739.726 đồng; s tin lãi trong hn ca s
tin vay gc 2,5 t đồng là 85.136.986 đồng. Ông D bà T đã vi phm nghĩa v tr n
lãi trong hn t ngày 15/9/2023 vi phm tr n gc khi đến hn. Ngân hàng đã
chuyn n quá hn.
Ngân hàng S đã sao các giao dịch, thống gốc, lãi; cung cấp sổ phụ tài
khoản của khách hàng ông D T tại Ngân hàng S. Ông D, T không có tài
liệu gì chứng minh về việc đã trả hết nợ cho Ngân hàng S.
Đến ngày xét x 09/7/2024 s tin ca ông D, bà T còn n như sau:
* Theo Hợp đồng tín dng s 202226831371 ngày 21/10/2022 ca ông D, bà T
liên đới phi tr 5.159.671.761đồng trong đó: n gc 4,5 t đồng; lãi trong hn
94.318.557đồng; i quá hn: 558.143.836 đồng, lãi pht quá hạn 7.209.368đồng. C
th:
Đối vi khon vay 2 t: s tin gc còn n 2 t đồng, lãi trong hn
41.589.041đồng; lãi quá hạn 248.589.041 đồng; lãi pht quá hạn 3.184.005 đồng.
+ Đối vi khon vay 2,5 t đồng: S tin gc còn n 2,5 t đồng; lãi trong hn
là 52.729.516đồng; lãi quá hạn 309.554.795đồng, lãi pht quá hạn 4.025.363 đồng.
* Đối vi khon vay th tín dng:
+ Nguyn Th T còn n s tin gc: 195.113.556 đồng; S tin lãi lãi
quá hn 56.936.663đồng. Cng là 252.050.219đồng.
+ Ông Trần Văn D còn n s tin gc 558.981.469 đồng; s tin lãi lãi
quá hn: 116.634.816 đồng. Cộng là 675.616.285đồng.
Từ các phân tích trên căn ccác Điều 318, 319, 320, 463, 466, 468 Bộ luật
dân snăm 2015 và quy định tại Luật các tổ chức tín dụng cần chấp nhận u cầu
khởi kiện của Ngân hàng SacoBank: buộc ông D, T có trách nhiệm trả nợ cho
Ngân hàng S số tiền còn nợ như trên theo như Ngân hàng đã đề nghị và tiếp tục chịu
tiền lãi theo quy định của pháp luật kể tngày tiếp theo cho đến khi thi hành xong
số tiền phải trả. Trường hợp ông D, bà T không trả được nợ thì Ngân hàng S được
quyền xử tài sản bảo đảm quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 73, tờ bản đồ số 22, diện tích đất 292m
2
tại phPhương Đình, phường
Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất sBL623330 do Ủy ban nhân dân thành phố N
cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông Trần Văn H Lưu Thị X theo quy định
của pháp luật.
[2].Về chi phí tố tụng : Số tiền chi phí xem xét thẩm định tài sản
7.000.000đồng, ông D bà T phải hoàn trả cho Ngân hàng S.
[3].Về án phí dân sự thẩm: căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn
8
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Ngân hàng S không phải
nộp án phí, được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Ông D, bà T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật cụ thể:
Đối với số tiền ông D, T phải trả 5.159.671.761đồng thì án phí ông D, T
phải liên đới chịu là: 112.000.000đồng + 0,1% (5.159.671.761đồng
4.000.000.000đồng) = 113.159.671đồng.
Đối vi s tin T phi tr 252.050.219đồng thì T phi chu án p5%
x 252.050.219đồng = 12.602.510đồng.
Đối vi s tin ông D phi tr 675.616.285đồng thì ông D phải chịu án phí
20.000.000đồng + 4% (675.616.285đồng 400.000.000đồng) = 31.024.651đồng.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 463, 466, 468, 318, 319, 320 Bộ luật dân sự 2015; Điều 91,
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lphí Tòa
án. Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
(S).
a. Buộc ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T phải liên đới trả số tiền theo Hp
đồng tín dng s 202226831371 ngày 21/10/2022 cho Ngân hàng S
5.159.671.761đồng (năm tỷ một trăm năm mươi chín triệu sáu trăm bẩy mươi mốt
nghìn bẩy trăm sáu mươi mốt đồng):
Trong đó: tin gc 4,5 t đồng; lãi trong hạn 94.318.557đồng; lãi quá hn:
558.143.836 đồng, lãi pht quá hạn 7.209.368đồng.
b. Buộc bà Nguyễn ThT phải trả stiền còn nợ theo thẻ tín dụng mang tên
Nguyn Th T. Loi th: VS payWave Cre Classic; s th 472074 - 4862 s tin
252.050.219đồng ( Hai trăm năm mươi hai triệu không trăm năm mươi nghìn hai
trăm mười chín đồng) trong đó: s tin gốc 195.113.556 đồng, tin lãi
56.936.663đồng.
c. Buc ông Trần Văn D phi tr s tin n n theo thtín dụng mang tên
Trần Văn D loại thẻ Visa Platinum Cashback; s thẻ 436438 - 0036 số tiền
675.616.285đồng (Sáu trăm bẩy mươi lăm triệu sáu trăm mười sáu nghìn hai trăm
tám mươi lăm đồng) trong đó: gốc 558.981.469đồng, số tiền lãi 116.634.816 đồng.
Kể từ ngày 10/7/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông D, bà T còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
nH phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận v mc lãi sut
thì quyết đnh theo mc lãi sut quy đnh ti khon 2 điu 468 BLDS 2015.
9
Trường hợp ông D, bà T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì Ngân hàng S có quyền yêu cầu quan Thi hành án xử đối với tài sản đã thế
chấp là Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ
số 22 tại ph Phương Đình, phường Ninh Sơn, Tp N, tỉnh N; giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BL623330
do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông Trần Văn H
Lưu Thị X theo Hợp đồng thế chấp số 202226831371/HDDTC ngày
21/10/2022 đã ký kết.
2. Về chi phí xem xét thẩm định: Ông D T phải hoàn trcho Ngân hàng S
số tiền là 7.000.000đồng (bẩy triệu đồng).
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Ngân hàng S không phải nộp, được trả lại tiền tạm ứng án p đã nộp
56.700.000đồng (Năm mươi sáu triệu bẩy trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án BLTU/23 số 0000169 ngày 15/12/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố N.
- Ông Trần Văn D, Nguyễn Thị T phải liên đới chịu án phí số tiền
113.159.671đồng (Một trăm mười ba triu một trăm năm mươi chín nghìn u trăm
bẩy mươi mốt đồng).
- Nguyễn Thị T phải chịu án phí 12.602.510đồng (i hai triu sáu
trăm linh hai nghìn năm trăm mười đồng).
- Ông Trần Văn D phải chịu án phí 31.024.651đồng (Ba mươi mốt triệu
không trăm hai mươi bốn nghìn sáu trăm năm mươi mốt đồng).
Án xử công khai thẩm, mặt đại diện Ngân hàng được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông D, T, ông H, X vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
TM. Héi ®ång xÐt xö SƠ THẨM
ThÈm ph¸n - Chñ to¹ phiªn toµ
Nguyễn Thị Bích Thủy
10
Tải về
Bản án số 03/2024/KDTM-ST Bản án số 03/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/KDTM-ST Bản án số 03/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất