Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2024/KDTM-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Ninh Bình (TAND tỉnh Ninh Bình) |
Số hiệu: | 03/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/07/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ N
TỈNH N
Bản án số 03 /KDTM- ST
Ngày 09/7/2024
Về tranh chấp Hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N - TỈNH N
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Bích Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Phượng.
Bà Quách Thị Thu Hương
Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Đức Trung, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố N tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Hồng Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh N xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 59/2023/TLST - KDTM ngày 19 tháng
12 năm 2023 về tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 06/2024/QĐXX- KDTM ngày 20/5/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
07/2024/QĐST- KDTM ngày 19/6/2024 giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (S)
Trụ sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, chức vụ Tổng
Giám đốc.
Người được ủy quyền: Ông Nguyễn Văn H, giám đốc Chi nhánh N.
Người được ủy quyền lại: Ông Lê Khắc H, chức vụ trưởng phòng kiểm soát rủi
ro, chi nhánh N.
Địa chỉ: Số 872, đường T, phường T, Tp N, tỉnh N.
Bị đơn: + Ông Trần Văn D, sinh năm 1984.
+ Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1984.
Đều trú tại: Số nhà 223, đường P, phố P, phường N, thành phố N, tỉnh N.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Trần Văn H, sinh năm 1946.
+ Bà Lưu Thị X, sinh năm 1957.
Đều trú tại: Số nhà 223, đường P, phố P, phường N, Tp N, tỉnh N.
2
Tại phiên tòa: Có mặt đại diện Ngân hàng (ông Hoàng).Vắng mặt: ông D, bà T,
ông H, bà X mặc dù đã được Tòa án triệu tập tống đạt đến phiên tòa lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 24/11/2023, bản tự khai và tại phiên tòa, người đại
diện theo ủy quyền của S trình bày:
Ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T đã vay vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – Chi nhánh N (S) như sau:
* Hợp đồng tín dụng số 202226831371 ký ngày 21/10/2022 mục đích bổ sung
vốn kinh doanh.Thời hạn cấp hạn mức 12 tháng, thời hạn cho vay theo Giấy nhận nợ
là 6 tháng.Theo đó, ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T đã nhận nợ vay với số tiền:
4.500.000.000 đồng (bằng chữ: Bốn tỷ năm trăm triệu đồng chẵn), cụ thể.
- Giấy nhận nợ số LD2311000123 ngày vay 20/04/2023 ngày đáo hạn
20/10/2023, số tiền vay là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
- Giấy nhận nợ số LD2311100145 ngày vay 21/04/2023 ngày đáo hạn
21/10/2023, số tiền vay là 2.500.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm triệu đồng chẵn).
Tài sản bảo đảm cho khoản vay là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BL
623330, tờ bản đồ số 22, thửa đất số 73, diện tích đất 292m
2
vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số: 368 CĐ NS/QĐ số 3303/QĐ- UBNDdo Ủy ban nhân dân
thành phố N cấp ngày 21/12/2012. Chủ sở hữu: Ông Trần Văn H và Bà Lưu Thị X.
Các bên đã ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản số 2022268031371/HĐTC1 ngày
21/10/2022 đã được công chứng chứng thực.
Trong quá trình vay, từ ngày giải ngân đầu tiên đến nay ông Trần Văn D và bà
Nguyễn Thị T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền (gốc/lãi) 153.876.712 đồng. Qua
nhiều lần làm việc, nhắc nhở nH khách hàng vẫn không có thiện chí trả nợ. Ông Trần
Văn D và bà Nguyễn Thị T vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngày 15/09/2023 Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh N đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu
sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 09/7/2024, ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T còn nợ các
khoản sau: Số tiền gốc: 4.500.000.000 đồng; Số tiền lãi trong hạn 94.318.557đồng;
lãi quá hạn: 558.143.836 đồng, lãi phạt quá hạn 7.209.368đồng. Cộng là
5.159.671.761đồng.
* Bà Nguyễn Thị T vay vốn tại Ngân hàng S theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng số 2241851 ngày 13/09/2022 mang tên Nguyễn Thị T. Loại thẻ:
VS payWave Cre Classic. Số thẻ 472074 – 4862. Hạn mức: 180.000.000 đồng.Tài
sản bảo đảm: gắn theo Tài sản bảo đảm của khoản vay gắn theo tài sản bảo đảm tại
Hợp đồng tín dụng/hợp đồng tín dụng hạn mức số 202226831371 ký ngày
21/10/2022. Trong quá trình giao dịch thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay khách hàng
3
Nguyễn Thị T đã giao dịch số tiền 423.499.000 đồng và thanh toán cho Ngân hàng số
tiền (gốc/lãi) 258.204.903 đồng. Qua nhiều lần nhắc nợ nH khách hàng vẫn không trả
nợ. Ngày 20/09/2023, do khách hàng Nguyễn Thị T vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh N đã chuyển toàn bộ số nợ vay thẻ tín
dụng sang nợ quá hạn.Tính đến ngày 09/7/2024, khách hàng Nguyễn Thị T còn nợ
các khoản sau: Số tiền gốc: 195.113.556 đồng; Số tiền lãi và lãi quá hạn
56.936.663đồng. Cộng là 252.050.219đồng.
* Ông Trần Văn D vay vốn tại Ngân hàng S theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng số 2344913 ngày 21/10/2022 mang tên Trần Văn D. Loại thẻ: Visa
Platinum Cashback -KH Vay. Số thẻ 436438- 0036. Hạn mức : 500.000.000
đồng.Tài sản bảo đảm: gắn theo Tài sản bảo đảm của khoản vay Hợp đồng tín
dụng/hợp đồng tín dụng hạn mức số 202226831371 ký ngày 21/10/2022. Trong quá
trình giao dịch thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông Trần Văn D đã giao dịch số tiền
685.699.000 đồng và thanh toán cho Ngân hàng số tiền (gốc/lãi) 282.251.925 đồng.
Qua nhiều lần nhắc nợ nH ông D vẫn không trả nợ. Ngày 15/09/2023, do ông Trần
Văn D vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
N đã chuyển toàn bộ số nợ vay thẻ tín dụng sang nợ quá hạn.Tính đến ngày
09/7/2024, ông Trần Văn D còn nợ S số tiền gốc: 558.981.469 đồng; Số tiền lãi và lãi
quá hạn: 116.634.816 đồng. Cộng là 675.616.285đồng.
Tổng cộng số tiền còn nợ phải trả cho Ngân hàng S đến ngày 09/7/2024 là
6.087.338.265đồng. Ngân hàng yêu cầu ông D, bà T có trách nhiệm trả nợ cho ngân
hàng và lãi phát sinh từ ngày 10/7/2024 cho đến khi trả xong nợ vay theo lãi suất quy
định tại Hợp đồng tín dụng.
Trong trường hợp ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T không trả được nợ, S
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên phát mại ngay
toàn bộ tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết.
Trường hợp sau khi bán tài sản đảm bảo mà không đủ bù đắp số tiền vốn gốc
nợ vay, tiền lãi vay, chi phí tòa án, chi phí phát mãi tài sản (nếu có) thì ông Trần Văn
D và bà Nguyễn Thị T có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.
* Về chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chỗ: Ngân hàng yêu cầu ông
D, bà T phải hoàn trả lại Ngân hàng S số tiền đã chi phí xem xét thẩm định.
Bị đơn- Ông Trần Văn D tại bản tự khai ngày 30/01/2024: ông xác nhận vợ
chồng ông là Trần Văn D và Nguyễn Thị T có vay vốn tại Ngân hàng S. Cụ thể: vợ
chồng ông đã vay của Ngân hàng S số tiền 4.500.000.000đồng theo các Hợp đồng
tín dụng số 202226831371 ngày 21/10/2022 gồm 02 giấy nhận nợ cụ thể là: Giấy
nhận nợ số LD2311100123, ngày vay 20/4/2023, số tiền vay 2 tỷ đồng và Giấy
nhận nợ số LD 2311100145, ngày vay 21/4/2023, số tiền vay 2,5 tỷ đồng; thời hạn
vay của các giấy nhận nợ là 6 tháng. Ngoài ra vợ chồng ông còn vay vốn bằng hình
thức Thẻ tín dụng, cụ thể bà Nguyễn Thị T đã có Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
4
Hợp đồng số 2241851 ngày 13/9/2022 mang tên Nguyễn Thị T, loại thẻ VS pay
Wave Cre Classic hạn mức 180.000.000đồng; Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
Hợp đồng số 2344913 ngày 21/10/2022 mang tên Trần Văn D, loại thẻ Visa
Platinum Cashback hạn mức 500.000.000đồng. Tài sản đảm bảo cho các khoản vay
nói trên là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ
bản đồ số 22 tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
BL623330 do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông
Trần Văn H và bà Lưu Thị X (bố mẹ ông).Đến nay Ngân hàng có yêu cầu khởi kiện,
ông xác định số tiền vợ chồng ông còn nợ Ngân hàng S số tiền gốc của hợp đồng tín
dụng là 4.500.000.000 đồng và số tiền lãi; số tiền nợ của 2 thẻ tín dụng mang tên
Nguyễn Thị T và Trần Văn D .Vợ chồng ông có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng
nH do hiện nay điều kiện kinh tế khó khăn nên chưa có điều kiện trả được. Ông đề
nghị xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
Bị đơn- Bà Nguyễn Thị T: không có trình bày gì.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: ông Trần Văn H và bà Lưu Thị X
không có trình bày gì.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đúng trình tự quy định của pháp luật. Các
đương sự đã được thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, Bị đơn (ông D) đã có lời khai trong hồ sơ vụ án.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 463, 466, 468, 318, 319, 320
Bộ luật dân sự 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S.
1. Buộc ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T phải trả số tiền theo Hợp đồng
tín dụng số 202226831371 ký ngày 21/10/2022 số tiền là 5.159.671.761đồng trong
đó số tiền gốc 4,5 tỷ đồng; lãi 94.318.557đồng; lãi quá hạn: 558.143.836 đồng, lãi
phạt quá hạn 7.209.368đồng.
2. Buộc bà Nguyễn Thị T phải trả số tiền còn nợ vay theo Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2241851 ngày 13/09/2022 mang tên Nguyễn Thị T.
Loại thẻ:VS payWave Cre Classic. Số thẻ 472074 - 4862 số tiền là
252.050.219đồng trong đó: tiền gốc 195.113.556 đồng; số tiền lãi và lãi quá hạn
56.936.663đồng.
c. Buộc ông Trần Văn D phải trả số tiền còn nợ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm Hợp đồng số 2344913 ngày 21/10/2022 mang tên Trần Văn D, loại thẻ
5
Visa Platinum Cashback. Số thẻ 436438- 0036 số tiền 675.616.285 đồng trong đó:
tiền gốc 558.981.469đồng, số tiền lãi quá hạn 116.634.816 đồng.
Kể từ ngày 10/7/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông D, bà T còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
nH phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất
thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015.
Trường hợp ông D, bà T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì Ngân hàng S có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án xử lý đối với tài sản đã thế
chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ
số 22 tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
BL623330 do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông
Trần Văn H và bà Lưu Thị X theo Hợp đồng thế chấp số 202226831371/HDDTC
ngày 21/10/2022 đã ký kết.
d. Về chi phí xem xét thẩm định: Ông D bà T phải hoàn trả cho Ngân hàng S
số tiền chi phí xem xét thẩm định là 7.000.000đồng.
đ. Về án phí: Ngân hàng S không phải nộp, được trả lại tiền tạm ứng án phí đã
nộp 56.700.000đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án BLTU/23
số 0000169 ngày 15/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố N.
Ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí của số tiền còn nợ phải trả
5.159.671.761đồng theo Hợp đồng tín dụng số 202226831371 ký ngày 21/10/2022
theo quy định của pháp luật.
Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí của số tiền còn nợ 252.050.219đồng theo
quy định của pháp luật.
Ông Trần Văn D phải chịu án phí của số tiền còn nợ 675.616.285 đồng theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về quan hệ tranh chấp: Do có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng S nhằm mục
đích sản xuất kinh doanh, ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T đã ký kết Hợp đồng
tín dụng số 202226831371 ngày 21/10/2022 và các văn bản liên quan đến Hợp đồng
tín dụng với S với số tiền đề nghị vay vốn là 4,5 tỷ đồng đồng thời bà Nguyễn Thị T
đã có Giấy ủy quyền cho ông Trần Văn D để ông D thay mặt bà thực hiện các giao
dịch ký tất cả các Giấy nhận nợ tại S. Theo đó ông Trần Văn D đã ký kết 02 Giấy
nhận nợ gồm Giấy nhận nợ số LD2311100123, ngày vay 20/4/2023 số tiền vay 2 tỷ
đồng và Giấy nhận nợ số LD 2311100145, ngày vay 21/4/2023 số tiền vay 2,5 tỷ
đồng. Theo các Giấy nhận nợ thời hạn vay là 6 tháng, kỳ trả lãi là vào ngày 15 hàng
6
tháng, tiền gốc trả cuối kỳ, lãi suất áp dụng 10,5%/năm áp dụng cho 03 tháng đầu, tại
thời điểm bắt đầu tháng thứ tư lãi suất của toàn bộ dư nợ vay sẽ được điều chỉnh theo
định kỳ 3 tháng/lần và bằng lãi suất cơ sở tương ứng theo kỳ hạn vay cộng biên độ
2,2%/năm. Trường hợp chậm trả nợ gốc phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất
trong hạn, trường hợp chậm trả lãi phải chịu lãi suất chậm trả bằng 10%/năm tính trên
số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Ngân hàng S đã thực hiện việc
giải ngân cho ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T bằng hình thức chuyển khoản số
tiền 4,5 tỷ đồng nói trên.
Ngoài ra, ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T còn trực tiếp giao dịch vay tiền
theo các thẻ tín dụng tại S cụ thể đứng tên ông Trần Văn D số thẻ 436438- 0036, bà
Nguyễn Thị T số thẻ 472074 – 4862. Theo đó Trần Văn D ký kết Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng số 2344913 ngày 21/10/2022, hạn mức
500.000.000đồng; Nguyễn Thị T ký kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng, số hợp đồng 2241851 ngày 13/9/2022 hạn mức 180.000.000đồng. Ông D, bà T
đã chấp nhận thực hiện các quy định về thẻ tín dụng của S. Ngân hàng đã cung cấp
Biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ; biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ ghi nợ; điều khoản và
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S. Ông D, bà T đã ký nhận
thẻ, kích hoạt và thực hiện việc giao dịch trên thẻ.
Việc ký kết Hợp đồng tín dụng và các thẻ tín dụng giữa ông D, bà T với Ngân
hàng S trên cơ sở tự nguyện; thỏa thuận về lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng
và thẻ tín dụng thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Tài sản đảm bảo cho các khoản vay nợ của ông D, bà T là Quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ số 22, diện tích đất 292m
2
tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BL623330
do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông Trần Văn H
và bà Lưu Thị X là chủ sử dụng đất. Ông Trần Văn H, bà Lưu Thị X đã ký kết Hợp
đồng thế chấp số 202226831371/HDDTC ngày 21/10/2022 với Ngân hàng S. Hợp
đồng thế chấp đã được chứng thực. Việc đăng ký thế chấp đã được thực hiện tại chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố N. Xét thấy, việc thế chấp giữa các bên
trên cơ sở tự nguyện và thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên việc thế
chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay là đúng quy định của pháp luật.
Tòa án đã thu thập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã tiến
hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với thửa đất. Tại Biên bản xem xét thẩm định
và sơ đồ hiện trạng ngày 15/3/2024 thể hiện: diện tích đất đo đạc 288,5m
2
; tài sản
trên đất là nhà mái bằng 3 tầng diện tích sàn 136,3m
2
, nhà mái tôn diện tích 90,3m
2
,
bể cá 24,6m
2
, cầu bắc qua bể cá, bể ngầm, cây bưởi. Đây là tài sản của ông Trần
Văn H và bà Lưu Thị X. Vợ chồng ông D, bà T chung sống cùng nhà với ông H, bà
X.
7
Về việc thanh toán trả nợ Hợp đồng tín dụng: ông D, bà T mới trả số tiền lãi
trong hạn của số tiền gốc 2 tỷ đồng là 68.739.726 đồng; số tiền lãi trong hạn của số
tiền vay gốc 2,5 tỷ đồng là 85.136.986 đồng. Ông D bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
lãi trong hạn từ ngày 15/9/2023 và vi phạm trả nợ gốc khi đến hạn. Ngân hàng đã
chuyển nợ quá hạn.
Ngân hàng S đã sao kê các giao dịch, thống kê gốc, lãi; cung cấp sổ phụ tài
khoản của khách hàng là ông D và bà T tại Ngân hàng S. Ông D, bà T không có tài
liệu gì chứng minh về việc đã trả hết nợ cho Ngân hàng S.
Đến ngày xét xử 09/7/2024 số tiền của ông D, bà T còn nợ như sau:
* Theo Hợp đồng tín dụng số 202226831371 ngày 21/10/2022 của ông D, bà T
liên đới phải trả là 5.159.671.761đồng trong đó: nợ gốc 4,5 tỷ đồng; lãi trong hạn
94.318.557đồng; lãi quá hạn: 558.143.836 đồng, lãi phạt quá hạn 7.209.368đồng. Cụ
thể:
Đối với khoản vay 2 tỷ: số tiền gốc còn nợ 2 tỷ đồng, lãi trong hạn
41.589.041đồng; lãi quá hạn 248.589.041 đồng; lãi phạt quá hạn 3.184.005 đồng.
+ Đối với khoản vay 2,5 tỷ đồng: Số tiền gốc còn nợ 2,5 tỷ đồng; lãi trong hạn
là 52.729.516đồng; lãi quá hạn 309.554.795đồng, lãi phạt quá hạn 4.025.363 đồng.
* Đối với khoản vay thẻ tín dụng:
+ Bà Nguyễn Thị T còn nợ số tiền gốc: 195.113.556 đồng; Số tiền lãi và lãi
quá hạn 56.936.663đồng. Cộng là 252.050.219đồng.
+ Ông Trần Văn D còn nợ số tiền gốc là 558.981.469 đồng; số tiền lãi và lãi
quá hạn: 116.634.816 đồng. Cộng là 675.616.285đồng.
Từ các phân tích trên căn cứ các Điều 318, 319, 320, 463, 466, 468 Bộ luật
dân sự năm 2015 và quy định tại Luật các tổ chức tín dụng cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng SacoBank: buộc ông D, bà T có trách nhiệm trả nợ cho
Ngân hàng S số tiền còn nợ như trên theo như Ngân hàng đã đề nghị và tiếp tục chịu
tiền lãi theo quy định của pháp luật kể từ ngày tiếp theo cho đến khi thi hành xong
số tiền phải trả. Trường hợp ông D, bà T không trả được nợ thì Ngân hàng S được
quyền xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 73, tờ bản đồ số 22, diện tích đất 292m
2
tại phố Phương Đình, phường
Ninh Sơn, thành phố N, tỉnh N; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BL623330 do Ủy ban nhân dân thành phố N
cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông Trần Văn H và bà Lưu Thị X theo quy định
của pháp luật.
[2].Về chi phí tố tụng : Số tiền chi phí xem xét thẩm định tài sản là
7.000.000đồng, ông D bà T phải hoàn trả cho Ngân hàng S.
[3].Về án phí dân sự sơ thẩm: căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn
8
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Ngân hàng S không phải
nộp án phí, được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Ông D, bà T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật cụ thể:
Đối với số tiền ông D, bà T phải trả 5.159.671.761đồng thì án phí ông D, bà T
phải liên đới chịu là: 112.000.000đồng + 0,1% (5.159.671.761đồng –
4.000.000.000đồng) = 113.159.671đồng.
Đối với số tiền bà T phải trả 252.050.219đồng thì bà T phải chịu án phí là 5%
x 252.050.219đồng = 12.602.510đồng.
Đối với số tiền ông D phải trả 675.616.285đồng thì ông D phải chịu án phí là
20.000.000đồng + 4% (675.616.285đồng – 400.000.000đồng) = 31.024.651đồng.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 463, 466, 468, 318, 319, 320 Bộ luật dân sự 2015; Điều 91,
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
(S).
a. Buộc ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị T phải liên đới trả số tiền theo Hợp
đồng tín dụng số 202226831371 ký ngày 21/10/2022 cho Ngân hàng S là
5.159.671.761đồng (năm tỷ một trăm năm mươi chín triệu sáu trăm bẩy mươi mốt
nghìn bẩy trăm sáu mươi mốt đồng):
Trong đó: tiền gốc 4,5 tỷ đồng; lãi trong hạn 94.318.557đồng; lãi quá hạn:
558.143.836 đồng, lãi phạt quá hạn 7.209.368đồng.
b. Buộc bà Nguyễn Thị T phải trả số tiền còn nợ theo thẻ tín dụng mang tên
Nguyễn Thị T. Loại thẻ: VS payWave Cre Classic; số thẻ 472074 - 4862 số tiền là
252.050.219đồng ( Hai trăm năm mươi hai triệu không trăm năm mươi nghìn hai
trăm mười chín đồng) trong đó: số tiền gốc 195.113.556 đồng, tiền lãi
56.936.663đồng.
c. Buộc ông Trần Văn D phải trả số tiền còn nợ theo thẻ tín dụng mang tên
Trần Văn D loại thẻ Visa Platinum Cashback; số thẻ 436438 - 0036 số tiền là
675.616.285đồng (Sáu trăm bẩy mươi lăm triệu sáu trăm mười sáu nghìn hai trăm
tám mươi lăm đồng) trong đó: gốc 558.981.469đồng, số tiền lãi 116.634.816 đồng.
Kể từ ngày 10/7/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông D, bà T còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
nH phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất
thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 BLDS 2015.
9
Trường hợp ông D, bà T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì Ngân hàng S có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án xử lý đối với tài sản đã thế
chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ
số 22 tại phố Phương Đình, phường Ninh Sơn, Tp N, tỉnh N; giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BL623330
do Ủy ban nhân dân thành phố N cấp ngày 21/12/20212 mang tên ông Trần Văn H
và bà Lưu Thị X theo Hợp đồng thế chấp số 202226831371/HDDTC ngày
21/10/2022 đã ký kết.
2. Về chi phí xem xét thẩm định: Ông D bà T phải hoàn trả cho Ngân hàng S
số tiền là 7.000.000đồng (bẩy triệu đồng).
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Ngân hàng S không phải nộp, được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp
56.700.000đồng (Năm mươi sáu triệu bẩy trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án BLTU/23 số 0000169 ngày 15/12/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố N.
- Ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị T phải liên đới chịu án phí số tiền là
113.159.671đồng (Một trăm mười ba triệu một trăm năm mươi chín nghìn sáu trăm
bẩy mươi mốt đồng).
- Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí là 12.602.510đồng (Mười hai triệu sáu
trăm linh hai nghìn năm trăm mười đồng).
- Ông Trần Văn D phải chịu án phí là 31.024.651đồng (Ba mươi mốt triệu
không trăm hai mươi bốn nghìn sáu trăm năm mươi mốt đồng).
Án xử công khai sơ thẩm, có mặt đại diện Ngân hàng được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông D, bà T, ông H, bà X vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
N¬i nhËn :
- TAND tØnh NB;
-VKSND tỉnh N
- VKSTPNB;
- C¸c ®-¬ng sù;
- Chi côc THADS TPNB;
- L-u TATP;
- L-u HSVA.
TM. Héi ®ång xÐt xö SƠ THẨM
ThÈm ph¸n - Chñ to¹ phiªn toµ
Nguyễn Thị Bích Thủy
10
Tải về
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 03/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm