Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 6 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 02/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TPBank yêu cầu cty HH trả tiền theo HĐ tín dụng và HĐ thế chấp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CL
TỈNH BT
Bản án số: 02/2025/KDTM-ST
Ngày: 24 & 27 tháng 6 năm 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và
hợp đồng thế chấp”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CL, TỈNH BT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim H.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Huỳnh Thị Kim Trúc L
Ông Hà Công T.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Văn T1 - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
CL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CL, tỉnh BT tham gia phiên
tòa: Bà Huỳnh Thanh Th - Kiểm sát viên.
Ngày 24 và ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
CL, tỉnh BT xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số:
01/2025/TLST-KDTM ngày 06 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
94/2025/QĐXXST-KDTM, ngày 05 tháng 6 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Ngân Hàng TMCP TP (gọi tắt là “Ngân hàng” hoặc
“TPBank”); Trụ sở: Tòa nhà TPBank, số 57, phố LTK, phường THĐ, quận HK,
thành phố HN. Địa chỉ liên hệ: Lầu 4, 32A Hậu Giang, ph2, Q6, TP.HCM.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Minh Ph - Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ngân hàng Thương mại Cổ phần TP. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh
Văn Bảo Th1 - Chức vụ: Giám đốc Trung tâm Xử lý nợ Khách hàng Doanh
nghiệp 2 kiêm Trưởng phòng Xử lý nợ - Khối Pháp chế và Xử lý nợ Khách hàng
Doanh nghiệp - Ngân hàng TMCP TP.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Thái: Ông Phạm Anh Th1 - chức vụ:
Chuyên viên - Trung tâm xử lý nợ khách hàng Doanh nghiệp 2 - TPBank; Địa chỉ
liên hệ: Lầu 4, 32A HG, P2, Q6, TP.HCM. Có mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH Xây dựng HH; Địa chỉ: 04/78 ấp Phú Hiệp, xã
Vĩnh Bình, huyện CL, tỉnh BT; Người đại diện: Ông Đoàn HH - Chức vụ: Giám
đốc (gọi tắt là Công ty HH hoặc Công ty). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và phiên tòa sơ thẩm người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 05/01/2021, Ngân hàng TMCP TP (Sau đây gọi tắt là “Ngân hàng”
hoặc “TPBank”) ký Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số
05/2021/HDTD/BCT/01 với Công ty TNHH Xây dựng HH (sau đây gọi tắt là
“Công ty HH”). Cụ thể:
- Số tiền cho vay là: 214,000,000 đồng (bằng chữ: Hai trăm mười bốn
triệu đồng).
- Mục đích: Thanh toán tiền mua xe ô tô phục vụ nhu cầu đi lại.
- Thời hạn: 60 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên.
- Lãi suất cho vay: Áp dụng kể từ ngày 06/01/2021 cho đến ngày
05/01/2022 là 7%/năm. Lãi suất áp dụng cho thời gian tiếp theo đến ngày
05/01/2026: lãi suất được điều chỉnh định kỳ 03 tháng một lần và bằng lãi suất
tiết kiệm thường lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 12 tháng của TPBank tại thời điểm điều
chỉnh cộng (+) biên độ 2.3%/năm.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến nay, Công ty HH đã thanh
toán cho TPBank được tổng số tiền là: 158,147,671 đồng (Trong đó: nợ gốc đã
trả là: 117,711,001 đồng, nợ lãi đã trả là: 40,436,670 đồng). Từ kỳ trả nợ ngày
26/10/2023 đến nay, Công ty HH đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với
TPBank.
Tài sản bảo đảm: Ngày 09/10/2020, theo Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp
xe ô tô số 05/2021/HDTD/BCT/01, Công ty HH đã tự nguyện thế chấp tài sản
là: Xe ô tô tải nhãn hiệu: FORLAND; Màu xe: Xanh; Số khung:
RNHD49FUALT028989; Số máy: 4A168C40Q200440319D; Năm sản xuất:
2020; Biển số: 64H-003.37. Theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 64
000007 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Tỉnh VL cấp ngày 04/01/2021.
Quá trình thương lượng và giải quyết: Trong thời gian qua, Ngân hàng đã
nhiều lần gọi điện đôn đốc, gửi Thông báo thu hồi nợ trước hạn, Thông báo khởi
kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đã cam kết nhưng Công ty HH không thực hiện.
Do việc Công ty HH không muốn trả nợ nhằm chiếm dụng vốn của Ngân
hàng. Vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần TP đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết thu hồi nợ cho Ngân hàng.
1. Buộc Công ty TNHH Xây dựng HH thanh toán cho TPBank tổng số
tiền của các khoản vay nêu trên (tạm tính đến ngày 24/6/2025) là:
136.810.724đồng, trong đó bao gồm nợ gốc là: 96,288,999 đồng, nợ lãi trong
hạn là 3.043.607đồng và nợ lãi quá hạn là 37.478.119. Trả 1 lần ngay khi Bản án
có hiệu lực pháp luật.
2. Buộc Công ty TNHH Xây dựng HH thanh toán phần nợ lãi, tiền phạt
phát sinh theo lãi suất quá hạn, lãi phạt theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín
dụng nêu trên cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
3. Sau khi Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Công ty
TNHH Xây dựng HH không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện
3
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh thì Ngân
hàng Thương mại Cổ phần TP có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền kê
biên, phát mãi tài sản bảo đảm của các khoản vay nói trên để thu hồi nợ cho
Ngân hàng, cụ thể tài sản đảm bảo là: Xe ô tô tải nhãn hiệu: FORLAND; Màu
xe: Xanh; Số khung: RNHD49FUALT028989; Số máy:
4A168C40Q200440319D; Năm sản xuất: 2020; Biển số: 64H-003.37. Theo
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 64 000007 do Phòng Cảnh sát giao thông
Công an Tỉnh VL cấp ngày 04/01/2021.
4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm được dùng
để thanh toán nghĩa vụ trả nợ Công ty TNHH Xây dựng HH đối với Ngân hàng.
Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết
khoản nợ thì Công ty TNHH Xây dựng HH vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản
nợ cho Ngân hàng.
Bị đơn ông Đoàn HH trình bày:
1/ Qua xem xét hợp đồng vay của Công ty HH với Ngân hàng TMCP TP
thì khoản vay có thời hạn tính từ 05/01/2021 đến 05/01/2026 mới hết thời gian
hợp đồng, đến nay chưa hết thời gian thỏa thuận hợp đồng. Ngân hàng khởi kiện
ra Tòa án không gặp công ty để thỏa thuận phương án trả nợ vậy phía Ngân
hàng phải chịu mọi chi phí Tòa án.
2/ Do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng COVID 19. Hiện
công ty còn đang bị nợ thuế đồng thời cũng bị cơ quan thuế thông báo cưỡng
chế thi hành ngừng sử dụng hóa đơn ngày 17/06/2024 đến nay. Mặt khác, cũng
được Phòng đăng kí kinh doanh xác nhận ngừng hoạt động kinh doanh từ ngày
28/02/2025. Lúc vay Công ty có mua bảo hiểm khoản vay vậy nay Công ty gặp
khó khăn thì đề nghị lấy tiền bảo hiểm đó hoàn trả khoản vay.
3/ Do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn, Ngân hàng không cấp giấy biên
nhận thế chấp để xe hoạt động, Công ty không có bãi đỗ xe nên Công ty gửi nhờ
Garage sữa chữa Ôtô Minh D địa chỉ số: 67/20C, đường Phó Cơ Điều, khóm 5,
phường 4, thành phố VL, tỉnh VL do ông Lưu Minh D làm chủ, ông D đã đưa xe
cho em ông chạy về quê hiện nay tôi cùng ông D tìm ông em ông D lấy xe về
xác định giá trị yêu cầu em ông D có trách nhiệm trả tiền cho Ngân hàng, vì từ
lúc tôi gửi xe tôi có nói để đó có ai mua thì bán với giá 230.000.000đ (Hai trăm
ba mươi triệu đồng) vì lúc đó xe mới chạy được 7.993km, khi có khách xem xe
mua thì tôi kêu anh D kêu em anh mang xe lên để bán trả Ngân hàng
130.000.000đ (Mội trăm ba mươi triệu đồng) và trả anh D 70.000.000đ (Bảy
mươi triệu đồng) tiền tôi mượn anh D, nhưng anh D nói kiếm thằng em chưa
được, để kiếm được kêu mang lên nhưng đẩy đưa ngày qua ngày tới nay anh D
vẫn chưa kêu được em mang xe lên, tôi cũng đã từng kêu anh D trả đủ tiền Ngân
hàng rồi lấy xe luôn chứ tôi không trả cho Ngân hàng nữa. Từ sự việc nêu trên
tôi đề nghị Tòa án triệu tập ông Lưu Minh D chủ Garage Minh D có địa chỉ
67/20C, đường Phó Cơ Điều, khóm 5, phường 4, thành phố VL, tỉnh VL là
người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan (đang giữ tàn sản) để cùng giải quyết
vụ án.
4
4/ Đại diện pháp luật Ngân hàng và đại diện pháp luật Công ty TNHH xây
dựng HH ký kết hợp đồng tín dụng là đầy đủ tính pháp lý mặc khác khi vay mua
xe Ngân hàng cũng yêu cầu Công ty có yêu cầu biên bản họp thành viên ủy
quyền, giao trách nhiệm giám đốc hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
nên các thành viên còn lại sẽ không ý kiến nào khác. Vậy mà Ngân hàng khởi
kiện yêu cầu thành viên là người có nghĩa vụ và quyền hạn là không hợp lý. Nay
tôi đề nghị Tòa án xem xét hủy tư cách bà Võ Bùi Tiết Hạnh là người có nghĩa
vụ và quyền lợi liên quan.
5/ Do điều kiện khó khăn của doanh nghiệp với việc Ngân hàng không
cấp giấy biên nhận thế chấp để xe hoạt động kinh doanh nên không sinh lợi
nhuận để trả lãi cho Ngân hàng. Từ lý do đó tôi đề nghị Ngân hàng không tính
lãi và tôi đề nghị ông Lưu Minh D trả phần nợ gốc còn lại số tiền là:
96.300.000đ (Chín sáu triệu ba trăm nghìn đồng) vì ông D giữ xe lấy sử dụng xe
từ lúc giữ xe tới thời điểm này còn cố tình không mang xe ra để bán trả cho nợ
cho Ngân hàng.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét căn cứ các Điều
91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017,
Điều 298, 323, 357, 466 Bộ luật Dân sự 2015:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP TP:
1. Buộc Công ty TNHH Xây dựng HH thanh toán cho của Ngân hàng
TMCP TP tổng số tiền tạm tính đến ngày 06/02/2025 là: 112.923.935 đồng,
trong đó bao gồm nợ gốc là: 96.288.999 đồng, nợ lãi là: 16.634.936 đồng.
2. Buộc Công ty TNHH Xây dựng HH thanh toán phần nợ lãi, tiền phạt
phát sinh theo lãi suất quá hạn, lãi phạt theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín
dụng nêu trên kể từ ngày 07/02/2025 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
3. Sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Công ty TNHH
Xây dựng HH không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng Thương
mại Cổ phần TP có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài
sản bảo đảm của các khoản vay nói trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng, cụ thể tài
sản đảm bảo là: Xe ô tô tải nhãn hiệu: FORLAND; Màu xe: Xanh; Số khung:
RNHD49FUALT028989; Số máy: 4A168C40Q200440319D; Năm sản xuất:
2020; Biển số: 64H-003.37. Theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 64
000007 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Tỉnh VL cấp ngày 04/01/2021.
4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm được
dùng để thanh toán nghĩa vụ trả nợ Công ty TNHH Xây dựng HH đối với Ngân
hàng. Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết

5
khoản nợ thì Công ty TNHH Xây dựng HH vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản
nợ cho Ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: TPBank yêu cầu Công ty HH có
trách nhiệm trả số tiền vay và lãi theo hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô.
Nguyên đơn và bị đơn đều có đăng ký kinh doanh, hiện tại Công ty HH chỉ tạm
ngừng hoạt và mục đích khi vay của Công ty HH là để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp
đồng thế chấp tài sản” được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại khoản
1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự (BLTTDS) năm 2015; Điều 116, 317, 318, 319, 320 của Bộ luật dân sự
năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn do ông Đoàn HH có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định tại
Điều 227, 228 của BLTTDS năm 2015,
Căn cứ theo Biên bản họp thành viên ngày 02/01/2021, bà Võ Bùi Tiết
Hạnh tự nguyện hủy bỏ nguồn vốn góp vào Công ty HH, giao toàn bộ trách
nhiệm của Công ty HH cho ông Đoàn HH hoàn toàn chịu trách nhiệm, chịu các
khoản nợ của Công ty. Biên bản được ký kết trước ngày Công ty HH ký hợp
đồng vay với TPBank. Trong quá trình giải quyết, ông Huân, bà Hạnh đều yêu
cầu không đưa bà Võ Bùi Tiết Hạnh vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và nguyên đơn cũng rút yêu cầu đối với yêu cầu
bà Hạnh cùng liên đới trả nợ của Công ty HH. Do đó, HĐXX không đưa bà
Hạnh vào tham gia tố tụng là phù hợp và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của BLTTDS năm 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Căn cứ Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số
05/2021/HDTD/BCT/01; Hợp đồng cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng số
05/2021/HDTD-CVDP/BCT/01; khế ước giải ngân và nhận nợ số
05/2021/GNN/BCT/01 và Thỏa thuận chung về cung cấp và sử dụng tín dụng tại
TPBank mã số 001 ngày 05/01/2021 giữa Ngân hàng TMCP TP (TPBank) - Chi
nhánh Cần Thơ với Công ty TNHH Xây dựng HH đã thể hiện nội dung Công ty
HH có vay của Ngân hàng số tiền 214.000.000 đồng và thế chấp cho khoản vay
là tài sản của Công ty: Xe ô tô tải nhãn hiệu: FORLAND; Màu xe: Xanh; Số
khung: RNHD49FUALT028989; Số máy: 4A168C40Q200440319D; Năm sản
xuất: 2020; Biển số: 64H-003.37. Theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 64
000007 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Tỉnh VL cấp ngày 04/01/2021.
Thời hạn cho vay là 60 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân,
ngày đến hạn trả nợ cuối cùng là ngày 05/01/2026. Theo lịch trả nợ thì Công ty
HH phải trả nợ cho Ngân hàng nhiều lần theo lịch trả nợ do TPBank gửi cho

6
Công ty, định kỳ 01 tháng/lần vào ngày 26. Cụ thể, 59 tháng đầu Công ty thanh
toán số tiền gốc là 3.567.000đồng, riêng tháng cuối thanh toán số tiền
3.547.000đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty HH chỉ thanh toán cho
Ngân hàng số tiền nợ đến ngày 26/10/2023 với số tiền 258.247.671đồng (bao
gồm 117.711.001đồng tiền gốc và 40.436.670đồng tiền lãi) và từ sau ngày
16/10/2023 đến nay thì Công ty HH không tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng như đã
thỏa thuận là vi phạm. Tính đến ngày 23/6/2025 thì Công ty HH còn nợ của
Ngân hàng số tiền gốc và lãi là 136.810.724đồng (gồm nợ gốc là
96.288.999đồng, nợ lãi trong hạn là 3.043.607đồng, nợ lãi quá hạn là
37.478.119đồng).
Như vậy, Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số
05/2021/HDTD/BCT/01; Hợp đồng cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng số
05/2021/HDTD-CVDP/BCT/01; khế ước giải ngân và nhận nợ số
05/2021/GNN/BCT/01 và Thỏa thuận chung về cung cấp và sử dụng tín dụng tại
TPBank mã số 001 ngày 05/01/2021 giữa Ngân hàng TMCP TP (TPBank) - Chi
nhánh Cần Thơ với Công ty TNHH Xây dựng HH có giá trị pháp lý ràng buộc
quyền và nghĩa vụ đối với Công ty HH và Công ty HH không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng là vi phạm. Do đó, Ngân hàng yêu cầu Công ty HH trả
cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi là 136.810.724đồng (gồm nợ gốc là
96.288.999đồng, nợ lãi trong hạn là 3.043.607đồng, nợ lãi quá hạn là
37.478.119đồng), đồng thời Ngân hàng yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn từ ngày
25/6/2025 cho đến khi Công ty HH thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân
hàng theo thỏa thuận đã ký kết với Ngân hàng là đúng quy định tại Điều 91, 95
của Luật các tổ chức tín dụng nên được chấp nhận.
Việc Ngân hàng yêu cầu Công ty HH trả 1 lần ngày khi Bản án có hiệu
lực pháp luật thì tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác
định đây là ý kiến và Ngân hàng có quyền yêu cầu tại cơ quan thi hành án để
xem xét đúng theo quy định.
[3.2] Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số 05/2021/HDTD/BCT/01
và khế ước giải ngân và nhận nợ số 05/2021/GNN/BCT/01 ngày 05/01/2021
giữa Ngân hàng TMCP TP (TPBank) - Chi nhánh Cần Thơ với Công ty TNHH
Xây dựng HH, trong đó Công ty HH đã ký hợp đồng thế chấp đối với tài sản là
xe ô tô tải nhãn hiệu: FORLAND; Màu xe: Xanh; Số khung:
RNHD49FUALT028989; Số máy: 4A168C40Q200440319D; Năm sản xuất:
2020; Biển số: 64H-003.37. Theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 64
000007 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Tỉnh VL cấp ngày 04/01/2021.
Trong quá trình giải quyết, ông Huân cho rằng Công ty gửi xe tại Garage
sửa chữa Ôtô Minh D có địa chỉ tại số 67/20C, đường Phó Cơ Điều, khóm 5,
phường 4, thành phố VL, tỉnh VL, tuy nhiên qua làm việc thì ông Lưu Minh D
trình bày: ông Huân không có đưa xe sửa chữa tại cơ sở cũng không có đưa ông
giữ nhờ chiếc xe nào, ông D không có giao dịch gì với ông HH. Ông Huân cũng
không cung cấp chứng cứ nào để chứng minh có gửi xe tại gara Minh D nên
HĐXX xác định ông D không liên quan và không mời ông D vào tham gia tố
tụng là phù hợp.

7
Ngân hàng không yêu cầu xác minh tài sản thế chấp, tuy nhiên Hợp đồng
cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số 05/2021/HDTD/BCT/01 ngày 05/01/2021 giữa
Ngân hàng TMCP TP (TPBank) - Chi nhánh Cần Thơ với Công ty TNHH Xây
dựng HH, được ký kết phù hợp với quy định pháp luật, có giá trị pháp lý ràng
buộc đối với Công ty HH. Do đó, Ngân hàng yêu cầu sau khi bản án có hiệu lực
pháp luật, Công ty HH không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan có
thẩm quyền phát mãi tài sản đảm bảo của các khoản vay nêu trên để thu hồi nợ
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, nội dung này thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án phát mãi tài sản theo Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô
số 05/2021/HDTD/BCT/01 ngày 05/01/2021 mà Cty HH đã ký kết với Ngân
hàng.
[3.3] Đối với yêu cầu của Ngân hàng cho rằng toàn bộ số tiền thu được từ
việc bán/ xử lý tài sản đảm bảo được dùng để thanh toán nghĩa vụ trả nợ Công ty
HH với Ngân hàng. Nếu số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản đảo bảo
không đủ thanh toán hết khoản nợ thì Công ty HH vẫn phải có nghĩa vụ trả hết
khoản nợ cho Ngân hàng. Tuy nhiên, đối với nội dung này thì Ngân hàng có
quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án buộc Công ty TNHH Xây dựng HH phải tiếp
tục thi hành án cho Ngân hàng cho đến khi tất toán khoản nợ theo quy định pháp
luật.
[3.4] Đối với các lời trình bày của Công ty HH tại văn bản trình bày ý
kiến như đề nghị lấy tiền bảo hiểm hoàn trả khoản vay cho Ngân hàng, cũng như
do điều kiện khó khăn của doanh nghiệp nên Công ty HH đề nghị Ngân hàng
không tính lãi, yêu cầu ông D trả phần nợ gốc còn lại cho Ngân hàng. Xét thấy
lời trình bày của Công ty HH không được Ngân hàng chấp nhận và không có
căn cứ để xem xét.
[4] Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CL là có
căn cứ và phù hợp nên chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu số tiền án phí này theo quy định tại Điều 26 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, 227, 228, 244, 266, 267, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 116, 217, 218, 219, 220 của Bộ luật dân sự; Căn cứ khoản 16 Điều
4, Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng; Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn, cụ thể tuyên:

8
Buộc Công ty TNHH Xây dựng HH phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng
TMCP TP tổng số tiền là 136.810.724đồng (gồm nợ gốc là 96.288.999đồng, nợ
lãi trong hạn là 3.043.607đồng, nợ lãi quá hạn là 37.478.119đồng).
Công ty TNHH Xây dựng HH phải tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận trong
Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số 05/2021/HDTD/BCT/01; khế ước
giải ngân và nhận nợ số 05/2021/GNN/BCT/01 ngày 05/01/2021 giữa Ngân
hàng TMCP TP (TPBank) - Chi nhánh Cần Thơ với Công ty TNHH Xây dựng
HH đối với số tiền chậm trả tính từ ngày 25/6/2025 đến khi thi hành án xong.
Trường hợp Công ty TNHH Xây dựng HH không thanh toán hết các
khoản nợ theo Hợp đồng cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số
05/2021/HDTD/BCT/01; Hợp đồng cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng số
05/2021/HDTD-CVDP/BCT/01; khế ước giải ngân và nhận nợ số
05/2021/GNN/BCT/01 và Thỏa thuận chung về cung cấp và sử dụng tín dụng tại
TPBank mã số 001 ngày 05/01/2021 giữa Ngân hàng TMCP TP (TPBank) - Chi
nhánh Cần Thơ với Công ty TNHH Xây dựng HH thì Ngân hàng TMCP TP có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản là xe ô tô tải nhãn hiệu:
FORLAND; Màu xe: Xanh; Số khung: RNHD49FUALT028989; Số máy:
4A168C40Q200440319D; Năm sản xuất: 2020; Biển số: 64H-003.37. Theo
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 64 000007 do Phòng Cảnh sát giao thông
Công an Tỉnh VL cấp ngày 04/01/2021 để thu hồi nợ.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản nhưng không thu hồi đủ nghĩa vụ trả nợ
của Công ty TNHH Xây dựng HH đối với Ngân hàng TMCP TP thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án buộc Công ty TNHH Xây dựng HH phải
tiếp tục thi hành án cho Ngân hàng cho đến khi tất toán khoản nợ theo quy định
pháp luật.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bà
Võ Bùi Tiết Hạnh cùng liên đới trả khoản nợ của Công ty TNHH Xây dựng HH.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc Công ty TNHH Xây dựng HH phải có trách nhiệm chịu án phí dân
sự sơ thẩm đối với vụ án kinh doanh thương mại là 6.840.000đ (Sáu triệu tám
trăm bốn mươi ngàn đồng).
- Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP TP số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
3.000.000đ (Ba triệu đồng) theo biên lai thu số 0008916, 0009553 ngày 05/3/2025,
11/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL, tỉnh BT.
3. Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
9
Nơi nhận:
- VKSND huyện CL;
- Chi cục T.H.A DS CL;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA+VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm