Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty M kiện bà Nguyễn Thị T - Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số:05/2025/DS -ST
Ngày: 28-7-2025
V/v “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Phương Hạnh
Bà Nguyễn Thị Thọ
Thư phiên tòa: Bùi Anh Thơ Thư Toà án nhân dân Khu
vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 12- Thành phố Hồ Chí
Minh. tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Như Điểm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 12-
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ số
49/2025/TLST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng tín
dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2025/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2025/QĐST-DS ngày 26
tháng 6 năm 2025 Thông báo mở lại phiên a số 07/2025/TB-TA ngày 03
tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty T2 (Việt Nam)
Địa chỉ: Số I P, phường S, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện hợp pháp:
+ Ông Lê Yun H Tổng giám đốc, là người đại diện theo pháp luật (Vắng
mặt)
+ Ông Trần La Ngọc H1 Chức vụ: Trưởng Phòng tố tụng (Vắng mặt)
+ Công ty L1
Địa chỉ: B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh Người đại diện theo
pháp luật: Ông Cồ Lê H2 Chức vụ: Giám đốc (Vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp: Ông Võ Bá L, sinh năm 2002.
2
Địa chỉ: B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh ( đơn xin xét xử
vắng mặt).
đại diện ủy quyền theo Quyết định số 162/2024/QĐ-MAFC ngày 02-
4-2024; Hợp đồng ủy quyền số 09/2024/GUQ-MAFC ngày 02-5-2024 ; Giấy ủy
quyền số 51/GUQ-2025 ngày 13-3-2025.
Bị đơn:Nguyễn Thị T, sinh năm 1980
Địa chỉ: Khu phố P, phường L, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06-01-2025 quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn Công ty T2 (Việt Nam) thông qua người đại diện hợp
pháp trình bày:
Ngày 11-5-2022, Công ty T2 (Việt Nam) (sau đây gi tt là Công ty T2) và
Nguyễn Thị T ký kết Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số
3141095, với số tiền vay 31.980.000 đồng; mục đích vay mua hàng; lãi suất
44%/năm; lãi suất quá hạn 150% x lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi
chậm trả 10%/năm, thời hạn vay 24 tháng k t ngày 15-6-2022 đến ngày 15-5-
2024.
Qúa trình thực hiện hợp đồng, Công ty T2 đã giải ngân toàn bộ số tiền cho
Nguyễn Thị T vào ngày 12-5-2022 vào số tài khoản 0081001298725 của bà T
tại Ngân hàng TMCP N (VCB). Quá trình thực hiện hợp đồng, T đã thanh
toán được được 02 kỳ với tổng số tiền 4.096.000 đồng, trong đó tiền gốc
1.616.206 đồng, lãi trong hạn là 2.441.312 đồng, phí thu hộ là 24.000 đồng. Đến
ngày 19-7-2022, Nguyễn Thị T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp
đồng tín dụng với ng ty T2 Công ty đã chuyển nợ quá hạn khoản vay nêu
trên.
Nay, Công ty T2 khởi kiện bà Nguyễn Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết như
sau:
Buộc bà Nguyễn Thị T thanh toán cho Công ty T2 tổng số tiền còn nợ là
87.368.084 đồng, trong đó nợ gốc 30.363.794 đồng, lãi trong hạn
14.533.778 đồng; lãi quá hạn 39.088.307 đồng; lãi chậm trả 3.382.205
đồng.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị T còn phải chịu lãi, phí phạt phát sinh kể t ngày
29-7-2025 theo hợp đồng tín dụng cho đến khi T hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
vay cho nguyên đơn.
Bị đơn bà Nguyễn Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 12 - Thành phố Hồ Chí Minh
có ý kiến như sau:
3
Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư a án Hội đồng xét
xử t khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn; án phí dân s thẩm các đương sự phải chịu theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1.] Về quan hệ tranh chấp: Công ty T2 khởi kiện yêu cầu Nguyễn Thị
T hoàn trả tiền nợ theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng đề ngày 11-5-
2022, mục đích vay mua hàng nên Hội đồng xét xử xác định đây vụ án tranh
chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2.] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn Nguyễn Thị T nơi
trú tại phường L, Thành phố Hồ Chí Minh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân khu vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh theo Điều 35 và Điểm a
Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.
[3.] Về sự vắng mặt của đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn đã được triệu tập hợp lệ đơn đề nghị xét x vắng mặt; bị đơn
Nguyễn Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt. Do
đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự theo sự theo a, b khoản 2
Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4.] Về nội dung:
[4.1.] Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng s3141095 đề ngày 11-
5-2022 giữa Công ty T2 Nguyễn Thị T được trên sở tự nguyện thỏa
thuận, hình thức nội dung hợp đồng phù hợp theo quy định, làm phát sinh
quyền nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 117, Điều 463, Điều 466
Bộ luật dân sự năm 2015.
[4.2.] Căn cứ Điều 10 Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng s
3141095 đề ngày 11-5-2022 thì hợp đồng tín dụng được xem là đã giao kết
hiệu lực kể t ngày khách hàng vào hợp đồng công ty chấp nhận đề
nghị vay vốn bằng việc giải ngân số tiền vay theo như quy định tại hợp đồng tín
dụng.
Tại Điều 3, Điều 8 Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3141095
đề ngày 11-5-2022 nêu trên quy định thời hạn cho vay, số tiền trả hàng tháng,
ngày thanh toán hàng tháng, lãi suất cho vay; lãi quá hạn, lãi chậm trả. Thỏa
thuận nêu trên phù hợp với quy định của Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) Điều 7 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
4
phạm.
[4.3.] Quá trình thực hiện hợp đồng, T đã được giải ngân toàn bộ số
tiền vay vào ngày 12-5- 2022 vào số tài khoản 0081001298725 của T tại
Ngân hàng TMCP N (VCB).
Nguyễn Thị T mới chỉ mới chỉ thanh toán cho Công ty T2 02 kỳ với
tổng số tiền: 4.096.000 đồng, trong đó tiền gốc 1.616.206 đồng, lãi trong hạn
là 2.441.312 đồng, phí thu hộ là 24.000 đồng.
Đến ngày 19-7-2022, Nguyễn Thị T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
theo hợp đồng tín dụng với Công ty T2 và Công ty đã chuyển nợ quá hạn khoản
vay nêu trên.
Tính đến ngày 28-7-2025, Nguyễn Thị T còn nợ Công ty T2 tổng số
tiền 87.368.084 đồng, trong đó nợ gốc 30.363.794 đồng, lãi trong hạn
14.533.778 đồng; lãi quá hạn 39.088.307 đồng; lãi chậm trả 3.382.205
đồng.
Căn cứ Khoản 3.3, 3.6 Điều 3; Khoản 8.3 Điều 8 Đề nghị vay vốn kiêm
hợp đồng tín dụng số 3141095 đề ngày 11-5-2022; Điều 5 Bản điều khoản
điều kiện cho vay của Công ty T2 thì Nguyễn Thị T đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ nên Công ty T2 đã tính lãi trong hạn, quá hạn, chậm trả căn cứ, đúng
theo hợp đồng.
T những căn cứ tn, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
Công ty T2 về việc buộc Nguyễn Thị T phải trả cho ng ty T2 tổng số nợ
gốc, lãi là 87.368.084 đồng đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu
vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh là có cơ sở chấp nhận.
Bà Nguyễn Thị T còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh kể t ngày 29-7-
2025 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán
xong toàn bộ số tiền nợ cho Công ty T2.
[5.] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[5.1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T2 được chấp nhận nên
được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5.2] Bà Nguyễn Thị T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 4.368.404 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147; Điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự, sửa đổi bổ sung năm 2025;
- Các Điều 117; Điều 463, Điều 466, Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2017) Điều 100, Điều 103 Luật tổ chức tín dụng năm 2024.
5
- Điều 7, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T2 (Việt Nam) về việc Tranh
chấp hợp đồng tín dụng.
1.1. Buộc bà Nguyễn Thị T nghĩa vụ trả cho Công ty T2 (Việt Nam)
tổng số tiền 87.368.084đ (Tám mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi tám ngàn
không trăm tám mươi ) đồng, trong đó nợ gốc 30.363.794đ (Ba mươi triệu
ba trăm sáu mươi ba ngàn bảy trăm chín mươi ) đồng, lãi trong hạn
14.533.778đ (Mười bốn triệu năm trăm ba mươi ba ngàn bảy trăm bảy mươi
tám) đồng; lãi quá hạn là 39.088.307đ (ba mươi chín triệu không trăm tám mươi
tám ngàn ba trăm lẻ bảy) đồng; lãi chậm trả 3.382.205đ ( Ba triệu ba trăm
tám mươi hai ngàn hai trăm lẻ năm) đồng.
1.2. Kể t ngày 29-7-2025, bà Nguyễn Thị T còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3141095 đề ngày 11-5-2022
cho đến khi thi hành án xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Bà Lê Thị Ngọc T1 phải nộp 4.368.404đ (Bốn triệu ba trăm sáu mươi
tám ngàn bốn trăm lẻ bốn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Hoàn trả cho Công ty T2 (Việt Nam) số tiền tạm ứng án phí đã nộp
1.610.061đ ( Một triệu sáu trăm mười ngàn không trăm sáu mươi mốt) đồng
theo biên lai thu số 0000415 ngày 06-3-2025 tại Phòng Thi hành án dân sự Khu
vực 12 - Thành phố Hồ Chí Minh ( Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Bà Rịa).
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a
và 9 Luật thi hành án.
Nơi nhận:
- TAND TP. HCM;
- VKSND KV 12- TP.HCM;
- Phòng THA DS KV 12- TP.HCM;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
( đã)
Lê Thị Hoa
7
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất