Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty M khởi kiện ông Lê Thanh B - Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số:03/2025/DS -ST
Ngày: 28-7-2025
V/v “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Phương Hạnh
Bà Nguyễn Thị Thọ
Thư phiên tòa: Bùi Anh Thơ Thư Toà án nhân dân Khu
vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 12- Thành phố Hồ Chí
Minh. tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Như Điểm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 12-
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ số
47/2025/TLST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng tín
dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 55/2025/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2025/QĐST-DS ngày 26
tháng 6 năm 2025 Thông báo mlại phiên tòa số 05/2025/TB-TA ngày 03
tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty T1 (Việt Nam)
Địa chỉ: Số I P, phường S, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện hợp pháp:
+ Ông Lê Yun H Tổng giám đốc, là người đại diện theo pháp luật (Vắng
mặt)
+ Ông Trần La Ngọc H1 Chức vụ: Trưởng Phòng tố tụng (Vắng mặt)
+ Công ty L1
Địa chỉ: B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh Người đại diện theo
pháp luật: Ông Cồ Lê H2 Chức vụ: Giám đốc (Vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp: Ông Võ Bá L, sinh năm 2002.
2
Địa chỉ: B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh ( đơn xin xét xử
vắng mặt).
đại diện ủy quyền theo Quyết định số 162/2024/QĐ-MAFC ngày 02-
4-2024; Hợp đồng ủy quyền số 09/2024/GUQ-MAFC ngày 02-5-2024 ; Giấy ủy
quyền số 49/GUQ-2025 ngày 13-3-2025.
Bị đơn: Ông Lê Thanh B, sinh năm 1995
Địa chỉ: Khu phố B H, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06-01-2025 quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn Công ty T1 (Việt Nam) thông qua người đại diện hợp
pháp trình bày:
Ngày 04-11-2022, Công ty T1 (Việt Nam) (sau đây gi tt là Công ty T1)
ông Thanh B kết Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số
3889305, với nội dung ông B vay số tiền 32.310.000 đồng; mục đích vay mua
hàng; lãi suất là từ kỳ thanh toán thứ 01 đến k thứ 25 4%/tháng, ktừ kỳ
thanh toán thứ 26 đến kỳ thứ 30 lãi suất là 0%/tháng; lãi suất quá hạn 150% x lãi
suất tại thời điểm chuyển nợ qhạn; lãi chậm trả 10%/năm, thời hạn vay 30
tháng k t ngày 05-12-2022 đến ngày 05-5-2025.
Qúa trình thực hiện hợp đồng, Công ty T1 đã giải ngân toàn bộ số tiền cho
ông Thanh B vào ngày 04-11- 2022 vào số tài khoản 76110000644487 của
ông B tại Ngân hàng TMCP Đ. Ông B đã thanh toán được 02 kỳ với tổng số tiền
3.760.000 đồng, trong đó: nợ gốc 1.124.078 đồng, lãi trong hạn 2.611.922
đồng, phí thu hộ 24.000 đồng. Đến ngày 06-01-2023, ông Thanh B đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng với Công ty T1Công ty đã
chuyển nợ quá hạn khoản vay nêu trên.
Nay, Công ty T1 khởi kiện ông Thanh B yêu cầu Tòa án giải quyết như
sau:
Buộc ông Thanh B thanh toán cho Công ty T1 tổng số tiền còn nợ
80.512.244 đồng, trong đó nợ gốc 31.185.922 đồng, lãi trong hạn
20.201.673 đồng; lãi quá hạn 25.648.609 đồng; lãi chậm trả 3.476.041
đồng.
Ngoài ra, ông Thanh B còn phải chịu lãi, phí phạt phát sinh kể từ ngày
29-7-2025 theo hợp đồng tín dụng cho đến khi ông B hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
vay cho nguyên đơn.
Bị đơn ông Lê Thanh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 12 - Thành phố Hồ Chí Minh
có ý kiến như sau:
3
Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư Tòa án Hội đồng xét
xử từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn; án phí dân sự thẩm các đương sự phải chịu theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1.] Về quan hệ tranh chấp: Công ty T1 khởi kiện yêu cầu ông Thanh
B hoàn trả tiền nợ theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng đề ngày 04-11-
2022, mục đích vay mua hàng nên Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh
chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật ttụng dân
sự.
[2.] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Lê Thanh B có nơi cư trú
tại phường T, Thành phố Hồ Chí Minh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân khu vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh theo Điều 35 Điểm a
Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.
[3.] Về sự vắng mặt của đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn đã được triệu tập hợp lệ đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông
Thanh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt. Do đó,
Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự theo a, b khoản 2 Điều 227, Điều
228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4.] Về nội dung:
[4.1.] Đề nghvay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3889305 đề ngày 04-
11-2022 giữa Công ty T1 và ông Lê Thanh B được ký trên cơ sở tự nguyện thỏa
thuận, hình thức nội dung hợp đồng phù hợp theo quy định, làm phát sinh
quyền nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 117, Điều 463, Điều 466
Bộ luật dân sự năm 2015.
[4.2.] Căn cứ Điều 10 Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số
3889305 đề ngày 04-11-2022 thì hợp đồng tín dụng được xem đã giao kết
hiệu lực kể từ ngày khách hàng vào hợp đồng công ty chấp nhận đề
nghị vay vốn bằng việc giải ngân số tiền vay theo như quy định tại hợp đồng tín
dụng.
Tại Điều 3, Điều 8 Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3889305
nêu trên quy định thời hạn cho vay, số tiền trả hàng tháng, ngày thanh toán hàng
tháng, lãi suất cho vay; lãi quá hạn, lãi chậm trả. Thỏa thuận nêu trên là phù hợp
với quy định của Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, b
sung năm 2017) và Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
4
[4.3.] Quá trình thực hiện hợp đồng, ông B đã được giải ngân toàn bộ số
tiền vay vào ngày 04-11- 2022 vào số tài khoản 76110000644487 đứng tên ông
B tại Ngân hàng TMCP Đ.
Ông Thanh B mới chỉ mới chỉ thanh toán cho Công ty T1 02 kỳ với
tổng số tiền 3.760.000 đồng, trong đó: nợ gốc là 1.124.078 đồng, lãi trong hạn
2.611.922 đồng, phí thu h là 24.000 đồng. Đến ngày 06-01-2023, ông Lê
Thanh B đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Công ty đã chuyển
toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 28-7-2025, ông B còn nợ Công ty T1 tổng s tiền
80.512.244 đồng, trong đó nợ gốc 31.185.922 đồng, lãi trong hạn
20.201.673 đồng; lãi quá hạn 25.648.609 đồng; lãi chậm trả 3.476.041
đồng.
Căn cứ Khoản 3.3, 3.6 Điều 3; Khoản 8.3 Điều 8 Đề nghị vay vốn kiêm
hợp đồng tín dụng số 3889305 đề ngày 04-11-2022; Điều 5 Bản điều khoản
điều kiện cho vay của Công ty T1 thì ông B đã vi phạm nghĩa vtrả nợ nên
Công ty T1 đã tính lãi trong hạn, quá hạn, chậm trả căn cứ, đúng theo hợp
đồng.
Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
Công ty T1 về việc buộc ông Thanh B phải trả cho Công ty T1 tổng số nợ
gốc, lãi là 80.512.244 đồng đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu
vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh là có cơ sở chấp nhận.
Ông Lê Thanh B còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29-7-
2025 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán
xong toàn bộ số tiền nợ cho Công ty T1.
[5.] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[5.1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 được chấp nhận nên
được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5.2] Ông Lê Thanh B phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 4.025.612 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự, sửa đổi bổ sung năm 2025;
- Các Điều 117; Điều 463; Điều 466; Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 91; 95 Luật c tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2017) Điều 100, Điều 103 Luật tổ chức tín dụng năm 2024.
- Điều 7, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
5
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T1 (Việt Nam) về việc
Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
1.1. Buộc ông Thanh B nghĩa vụ trả cho Công ty T1 (Việt Nam)
tổng số tiền là 80.512.244đ (T mươi triệu năm trăm mười hai ngàn hai trăm bốn
mươi bốn) đồng, trong đó nợ gốc 31.185.922đ (Ba mươi mốt triệu một trăm
tám mươi lăm ngàn chín trăm hai mươi hai) đồng, lãi trong hạn 20.201.673đ
(Hai mươi triệu hai trăm lẻ một ngàn sáu trăm bảy mươi ba) đồng; lãi quá hạn
25.648.609đ (Hai mươi lăm triệu sáu trăm bốn mươi tám ngàn sáu trăm lẻ
chín) đồng; lãi chậm trả 3.476.041đ ( Ba triệu bốn trăm bảy mươi sáu ngàn
không trăm bốn mươi mốt) đồng.
1.2. Kể từ ngày 29-7-2025, ông Thanh B còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3889305 đề ngày 04-11-2022
cho đến khi thi hành án xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Ông Thanh B phải nộp 4.025.612đ (Bốn triệu không trăm hai
mươi lăm ngàn sáu trăm mười hai) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Hoàn trả cho Công ty T1 (Việt Nam) số tiền tạm ứng án phí đã nộp
1.416.955đ (Một triệu bốn trăm mười sáu ngàn chín trăm năm mươi lăm) đồng
theo biên lai thu số 0000417 ngày 06-3-2025 tại Phòng Thi hành án dân sự Khu
vực 12 - Thành phố Hồ Chí Minh ( Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Bà Rịa).
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a
và 9 Luật thi hành án.
Nơi nhận:
- TAND TP. HCM;
- VKSND KV 12- TP.HCM;
- Phòng THA DS KV 12- TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã )
6
Lê Thị Hoa
7
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất