Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty M khởi kiện bà Lê Thị Ngọc T - Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số:02/2025/DS -ST
Ngày: 28-7-2025
V/v “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Phương Hạnh
Bà Nguyễn Thị Thọ
Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Lê Anh Thơ – Thư ký Toà án nhân dân Khu
vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 12- Thành phố Hồ Chí
Minh. tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Như Điểm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 12-
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ số
46/2025/TLST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng tín
dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2025/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 52/2025/QĐST-DS ngày 26
tháng 6 năm 2025 Thông báo mở lại phiên tòa số 04/2025/TB-TA ngày 03
tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty T2 (Việt Nam)
Địa chỉ: Số I P, phường S, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện hợp pháp:
+ Ông Lê Yun H Tổng giám đốc, là người đại diện theo pháp luật (Vắng
mặt)
+ Ông Trần La Ngọc H1 Chức vụ: Trưởng Phòng tố tụng (Vắng mặt)
+ Công ty L1
Địa chỉ: B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh Người đại diện theo
pháp luật: Ông Cồ Lê H2 Chức vụ: Giám đốc (Vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp: Ông Võ Bá L, sinh năm 2002.
2
Địa chỉ: B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh ( đơn xin xét xử
vắng mặt).
đại diện ủy quyền theo Quyết định số 162/2024/QĐ-MAFC ngày 02-
4-2024; Hợp đồng ủy quyền số 09/2024/GUQ-MAFC ngày 02-5-2024 ; Giấy ủy
quyền số 50/GUQ-2025 ngày 13-3-2025.
Bị đơn:Lê Thị Ngọc T, sinh năm 1982
Địa chỉ: Ấp P, phường L, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06-01-2025 quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn Công ty T2 (Việt Nam) thông qua người đại diện hợp
pháp trình bày:
Ngày 13-5-2022, Công ty T2 (Việt Nam) (sau đây gi tt là Công ty T2) và
Thị Ngọc T kết Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số
3151894, với số tiền vay 26.650.000 đồng; mục đích vay mua hàng; lãi suất
44%/ năm; lãi suất quá hạn 150% x lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi
chậm trả 10%/năm, thời hạn vay 36 tháng tính từ ngày 05-6-2022 đến ngày 05-
5-2025.
Qúa trình thực hiện hợp đồng, Công ty T2 đã giải ngân toàn bộ số tiền cho
Thị Ngọc T vào ngày 13-5-2022 vào số tài khoản 0081001203197 của
T tại Ngân hàng TMCP N (VCB). T đã thanh toán được 09 kỳ với tổng số
tiền 12.217.749 đồng; trong đó nợ gốc: 4.125.330 đồng, lãi trong hạn: 7.996.419
đồng, phí thu hộ 96.000 đồng. Đến ngày 05-02-2023, Thị Ngọc T đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng với Công ty T2Công ty đã
chuyển nợ quá hạn khoản vay nêu trên.
Nay, Công ty T2 khởi kiện Thị Ngọc T yêu cầu Tòa án giải quyết
như sau:
Buộc Lê Thị Ngọc Thanh thanh T1 cho Công ty T2 tổng số tiền còn nợ
là 54.990.259 đồng, trong đó nợ gốc là 22.524.670 đồng, lãi trong hạn là
12.933.767 đồng; lãi quá hạn 17.418.858 đồng; lãi chậm trả 2.112.964
đồng.
Ngoài ra, bà Lê Thị Ngọc T còn phải chịu lãi, phí phạt phát sinh kể từ ngày
29-7-2025 theo hợp đồng tín dụng cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay
cho nguyên đơn.
Bị đơn Thị Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 12 - Thành phHồ Chí Minh
có ý kiến như sau:
Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư Tòa án Hội đồng xét
xử từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn; án phí dân sự thẩm các đương sự phải chịu theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1.] Về quan hệ tranh chấp: Công ty T2 khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Ngọc
T hoàn trả tiền nợ theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng đề ngày 13-5-
2022, mục đích vay mua hàng nên Hội đồng xét xử xác định đây vụ án tranh
chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2.] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn bà Lê Thị Ngọc T nơi
trú tại phường L, Thành phố Hồ Chí Minh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân n khu vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh theo Điều 35 Điểm a
Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.
[3.] Về svắng mặt của đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn đã được triệu tập hợp lệ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn
Thị Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó,
Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự theo a, b khoản 2 Điều 227, Điều
228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4.] Về nội dung:
[4.1.] Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng s3151894 đề ngày 13-
5-2022 giữa Công ty T2 và bà Lê Thị Ngọc T được ký trên cơ sở tự nguyện thỏa
thuận, hình thức nội dung hợp đồng phù hợp theo quy định, làm phát sinh
quyền nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 117, Điều 463, Điều 466
Bộ luật dân sự năm 2015.
[4.2.] Căn cứ Điều 10 Đề nghị vay
vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3151894 đề ngày 13-5-2022 thì hợp đồng tín
dụng được xem đã giao kết hiệu lực ktừ ngày khách hàng vào hợp
đồng và công ty chấp nhận đề nghị vay vốn bằng việc giải ngân số tiền vay theo
như quy định tại hợp đồng tín dụng.
Tại Điều 3, Điều 8 Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng s3151894
đề ngày 13-5-2022 nêu trên quy định thời hạn cho vay, số tiền trả hàng tháng,
ngày thanh toán hàng tháng, lãi suất cho vay; lãi quá hạn, lãi chậm trả. Thỏa
thuận nêu trên phù hợp với quy định của Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
[4.3.] Quá trình thực hiện hợp đồng, T đã được giải ngân toàn bộ số
tiền vay vào ngày 13-5- 2022 vào số tài khoản 0081001203197 của T tại
Ngân hàng TMCP N (VCB).
4
Lê Thị Ngọc T mới chỉ mới chỉ thanh toán cho Công ty T2 được 09 kỳ
với tổng số tiền 12.217.749 đồng. Đến ngày 05-02-2023, bà Thị Ngọc T đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng với Công ty T2 Công ty đã
chuyển nợ quá hạn khoản vay nêu trên.
Tính đến ngày 28-7-2025, Thị Ngọc T còn nCông ty T2 tổng số
tiền 54.990.259 đồng, trong đó nợ gốc là 22.524.670 đồng, lãi trong hạn
12.933.767 đồng; lãi quá hạn 17.418.858 đồng; lãi chậm trả 2.112.964
đồng.
Căn cứ Khoản 3.3, 3.6 Điều 3; Khoản 8.3 Điều 8 Đề nghị vay vốn kiêm
hợp đồng tín dụng số 3151894 đề ngày 13-5-2022; Điều 5 Bản điều khoản
điều kiện cho vay của Công ty T2 thì Lê Thị Ngọc T đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ nên Công ty T2 đã tính lãi trong hạn, quá hạn, chậm trả là căn cứ, đúng
theo hợp đồng.
Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
Công ty T2 về việc buộc Thị Ngọc T phải trả cho Công ty T2 tổng số nợ
gốc, lãi là 54.990.259 đồng đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu
vực 12- Thành phố Hồ Chí Minh là có cơ sở chấp nhận.
Bà Thị Ngọc T còn phải tiếp tục chịu tiền i phát sinh kể từ ngày 29-
7-2025 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ số tiền nợ cho Công ty T2.
[5.] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[5.1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T2 được chấp nhận nên
được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5.2] bà Thị Ngọc T phải nộp án phí dân sự thẩm 2.749.513
đồng.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147; Điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự, sửa đổi bổ sung năm 2025;
- Các Điều 117; Điều 463, Điều 466, Điều 470 B luật dân sự năm 2015;
- Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2017) Điều 100, Điều 103 Luật tổ chức tín dụng năm 2024.
- Điều 7, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T2 (Việt Nam) về việc
Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
1.1. Buộc Thị Ngọc T nghĩa vụ trả cho Công ty T2 (Việt Nam)
tổng số tiền 54.990.259đ (Năm mươi triệu chín trăm chín mươi ngàn hai
trăm năm mươi chín) đồng, trong đó nợ gốc là 22.524.670đ (Hai mươi hai triệu
năm trăm hai mươi ngàn sáu trăm bảy mươi) đồng, lãi trong hạn
12.933.767đ (Mười hai triệu chín trăm ba mươi ba ngàn bảy trăm sáu mươi
bảy) đồng; lãi quá hạn 17.418.858đ (Mười bảy triệu bốn trăm mười tám ngàn
tám trăm năm mươi tám) đồng; lãi chậm trả 2.112.964đ (Hai triệu một trăm
mười hai ngàn chín trăm sáu mươi ) đồng.
1.2. Kể từ ngày 29-7-2025, Thị Ngọc T còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi của stiền phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận trong Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3151894 đề ngày 13-5-
2022 cho đến khi thi hành án xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Thị Ngọc T phải nộp 2.749.513đ (Hai triệu bảy trăm bốn mươi
chín ngàn năm trăm mười ba) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Hoàn trả cho Công ty T2 (Việt Nam) số tiền tạm ứng án phí đã nộp
961.773đ (Chín trăm sáu mươi mốt ngàn bảy trăm bảy mươi ba) đồng theo bn
lai thu số 0000418 ngày 06-3-2025 tại Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 12 -
Thành phố Hồ Chí Minh (cũ Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Rịa,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a
và 9 Luật thi hành án.
Nơi nhận:
- TAND TP. HCM;
- VKSND KV 12- TP.HCM;
- Phòng THA DS KV 12- TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( đã ký)
Lê Thị Hoa
6
7
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất