Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 38/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh xin ly hôn với Thiệu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG THÀNH
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 38/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 5 – 2025.
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Tấn Hưng;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Hoàng Quy.
Ông Phạm Văn Huynh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hoài Hân – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Long Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Hải – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
875/2024/TLST - HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng
4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng
4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Quỳnh A, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ 8, Ấp 01, xã P, huyện L, tỉnh Đ.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn T, sinh năm 1994 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ 06, Ấp 01, xã P, huyện L, tỉnh Đ
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện nộp ngày 16 tháng 10 năm 2024 và các lời khai
tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án và nguyên đơn chị Trịnh Thị
Quỳnh A trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Tấn T chung sống với nhau từ
năm 2017 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Bình, huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai ngày 27/7/2017.
2
Chị và anh T sống hạnh phúc một thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn
do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi vã nhau.. Nay
chị xác định vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt
được, mặc dù đã cố gắng để tiếp tục chung sống nhưng không được nên chị yêu
cầu được ly hôn với anh Nguyễn Tấn T.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Minh Đ, sinh ngày
05/02/2018. Ly hôn chị xin nuôi dưỡng cháu Đ; chị không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
2. Bị đơn anh Nguyễn Tấn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong việc xác định
thẩm quyền, thu thập chứng cứ và tiến hành tố tụng đúng quy định. Hội đồng xét
xử tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
được đảm bảo quyền lợi và chấp hành pháp luật trong suốt quá trình giải quyết
vụ án. Bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định Bộ luật Tố tụng
dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56,
Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trịnh
Thị Quỳnh A đối với anh Nguyễn Tấn T.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Minh Đ, sinh ngày
05/02/2018
- Đề nghị giao con chung cho chị Quỳnh A trực tiếp nuôi con; tạm thời
chị không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Nguyên đơn chị Trịnh Thị Quỳnh A có đơn đề nghị Tòa án giải quyết
vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự; xử vắng mặt nguyên đơn chị Quỳnh A.
3
- Bị đơn anh Nguyễn Tấn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2
nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự; xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Tấn T.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét hôn nhân giữa chị Trịnh Thị Quỳnh A và
anh Nguyễn Tấn T xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND
xã P, huyện L, tỉnh Đ và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 57/2017 ngày
27/7/2017 nên được xem là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường
xuyên xảy ra cãi vã. Quá trình giải quyết tại Tòa án anh T không đến Tòa để hòa
giải đoàn tụ chứng tỏ anh Thiêu không quan tâm đến vợ con, mục đích hôn nhân
không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 luật hôn nhân và gia đình xử
cho chị Quỳnh A được ly hôn với anh T.
[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Minh Đ, sinh
ngày 05/02/2018
Chị Quỳnh A yêu cầu nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc Minh Đ, sinh ngày
05/02/2018. Xét thấy, chị Quỳnh A Đg trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đ, hơn nữa
cháu Đ có nguyện vọng ở với chị Quỳnh A nên yêu cầu của chị Quỳnh A là có
cơ sở chấp nhận; xử giao cháu Nguyễn Ngọc Minh Đ, sinh ngày 05/02/2018 cho
chị Quỳnh A trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Chị Quỳnh A khai không có nên không xem xét.
[2.5] Về án phí: Chị Quỳnh A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình.
[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015;
- Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
4
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trịnh Thị Quỳnh A đối
với bị đơn anh Nguyễn Tấn T về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho đơn chị Trịnh Thị Quỳnh A đối với bị đơn
anh Nguyễn Tấn T.
2. Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Minh Đ, sinh ngày
05/02/2018.
Xử giao cháu Nguyễn Ngọc Minh Đ, sinh ngày 05/02/2018 cho chị Trịnh
Thị Quỳnh A trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không xem xét.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom chăm sóc, giáo
dục con chung không ai được cản trở. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Không xem xét.
4. Về nợ chung: Không xem xét.
5. Về án phí: Chị Trịnh Thị Quỳnh A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) chị Quỳnh A đã nộp theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0016618 ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Long Thành (Chị Quỳnh A đã nộp xong).
6. Anh T, chị Quỳnh A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Long Thành;
- Chi cục THADS huyện Long Thành;
- UBND xã Phước Bình, huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai (số 57/2017 ngày 27/7/2017);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, BP, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Tấn Hưng
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm