Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất "Trang - Tuân"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮKNÔNG
Bản án số:02/2025/DS-ST
Ngày 24/3/2025
“V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; tranh chấp hợp
đồng góp vốn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Thắng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Tịnh, ông Trương Văn Cường.
- Thư phiên tòa: Ông Đinh Thế Toàn Thư Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên toà: Bà Võ Thị Bích Ngọc – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông xét xử thẩm công khai ván thụ số 126/2024/TLST-DS ngày 11
tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất;
tranh chấp hợp đồng góp vốn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
03/2025/QĐXXST-DS ngày 17/02/2025 của Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil;
Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐST-DS, ngày 05/3/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Đắk Mil, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Mai T, sinh năm 1990; địa chỉ: Tổ A, phường N,
thành phố G, tỉnh Đắk Nông Vắng mặt.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trương Văn N, sinh
năm 1990; địa chỉ: Bon S, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện
Đ, tỉnh Đắk Nông Vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng P Phòng G; địa chỉ:
Số A T, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trương n N trong quá trình giải quyết
vụ án tại phiên tòa: Từ ngày 28/8/2019 đến cuối năm 2021 Trần Thị Mai T
ông Nguyễn Văn T1 phát sinh việc hợp tác góp vốn làm ăn chung đối với
mặt hàng hoa lan, quá trình góp vốn T đã nhiều lần chuyển khoản cho ông T1
với tổng số tiền 2.700.000.000 đồng (hai tỷ bảy trăm triệu đồng), quá trình làm ăn
2
ông T1 đã sử dụng số tiền của T không đúng mục đích dẫn đến thua lỗ, đến
ngày 20/7/2023 giữa bà T và ông T1 có lập với nhau biên bản thỏa thuận, nội dung
biên bản thể hiện ông T1 sử dụng tiền T đầu xảy ra thua lỗ, ông T1 chịu
trách nhiệm khắc phục cho T số tiền 1.850.000.000 đồng, ông T1 đã chuyển
khoản trả cho T số tiền 100.000.000 đồng còn nợ lại số tiền 1.750.000.000
đồng; đối với số nợ 1.750.000.000 đồng ông T1 sẽ trả co T theo hình thức
chuyển nhượng cho T 1000m
2
đất tại bon Đ, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông
(tương ứng với số tiền 1.000.000.000 đồng); còn số tiền 750.000.000 đồng ông T1
trách nhiệm trả cho T trong thời hạn 02 năm tính từ ngày 20/7/2023 (thời
hạn mỗi lần trả nợ cách nhau 05 tháng, lần đầu trả 200.000.000 đồng, những lần
sau trả 50.000.000 đồng cho đến khi hết nợ).
Ngoài biên bản thỏa thuận ngày 20/7/2023 thì giữa bà T và ông T1 còn lập
với nhau giấy mua bán đất thể hiện nội dung ông T1 chuyển nhượng cho T
1000m
2
đất thuộc thửa đất số 203, tờ bản đồ số 06, đất tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk
Nông, từ khi lập biên bản giấy mua bán đến nay thì ông T1 không thực hiện
đúng cam kết như đã thỏa thuận v việc chuyển nhượng diện tích 1000m
2
đất
thuộc thửa đất số 203, tờ bản đồ số 06, đất tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông và trả
số tiền 750.000.000 đồng cho bà T như đã thỏa thuận.
Do đó T làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông giải quyết tuyên hủy giấy mua bán đất ngày 20/7/2023 giữa ông
Nguyễn Văn T1, Trần Thị Mai T giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu;
Buộc ông Nguyễn Văn T1 phải trả lại cho Trần Th Mai T số tiền
1.000.000.000 đồng lãi suất chậm trả tính từ ngày 20/01/2024 đến ngày
20/10/2024 là 1,66% x 09 tháng = 149.400.000 đồng toàn bộ lãi suất chậm trả kể
từ ngày 21/10/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm.
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trương
Văn N xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu và lãi suất chậm trả; đề nghị Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil giải quyết tuyên hủy giấy mua bán đất ngày 20/7/2023 giữa ông
Nguyễn Văn T1, Trần Thị Mai T; Buộc ông Nguyễn Văn T1 phải trả lại cho
Trần Thị Mai T số tiền 1.000.000.000 đồng i suất chậm trả kể từ ngày
20/01/2024 đến ngày xét xử thẩm với số tiền 1.000.000.000 x 0,83% x 01 năm
02 tháng 04 ngày = 118.690.000 đồng.
- Theo lời trình bày của bị đơn ông Nguyễn Văn T1 trong quá trình giải quyết
vụ án: Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T1 trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án
nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông đã tiến hành thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng để ấn định thời gian làm việc tại Tòa án nhân dân huyện Đắk
Mil, tỉnh Đắk Nông, tuy nhiên ông T1 vẫn vắng mặt không có lý do.
- Theo lời trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng P
Phòng G trong quá trình giải quyết vụ án: Tại hợp đồng tín dụng số
32226/22MN/HĐTD ngày 03/8/2022, phục lục hợp đồng tín dụng số
32223/22MN/HĐTD/PL1 ngày 10/01/2023 ông Nguyễn Văn T1 được Ngân hàng
P Phòng G (P) giải ngân cho vay số tiền 1.500.000.000 đồng, thời hạn vay t
ngày 10/12/2024 đến ngày 10/12/2025; để bảo đảm cho khoản vay tại Ngân hàng
ông Nguyễn Văn T1 đã thế chấp cho P Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DA131923 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
3
05/7/2021 Q sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS04607
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 31/5/2021.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, HDBak đề nghị Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil giải quyết không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giữ
nguyên Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn
liền với đất số DA131923 do S Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
05/7/2021 để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông tham gia
phiên tòa phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án.
- Về tố tụng: Việc tuân thủ theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giai đoạn thẩm đều
tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đối với bị đơn chưa tuân thủ
trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: áp dụng quy định tại các Điều 122, Điều 123, Điều 131,
Điều 357; Điều 408, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, đề nghị HĐXX: chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn vTuyên giấy mua bán đất ngày 20/7/2023 giữa
anh Nguyễn Văn T1 Trần Thị Mai T hiệu; Buộc anh T1 phải nghĩa vụ
trả lại cho bà T số tiền là 1.000.000.000 đồng. Yêu cầu anh T1 phải trả cho bà T số
tiền lãi là 118.690.000 đồng.
- Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Nguyên đơn phải
chịu lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp
luật.
- Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sở thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Trần
Thị Mai T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên hiệu giấy mua bán đất
ngày 20/7/2023 giữa ông Nguyễn Văn T1, Trần Thị Mai T; Buộc ông Nguyễn
Văn T1 phải trả lại cho Trần Thị Mai T số tiền 1.000.000.000 đồng lãi suất
chậm trả, nên đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng góp vốn tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Văn T1 có địa chỉ tại thôn Đ, xã Đ, huyện
Đ, tỉnh Đắk Nông, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Về sự vắng mặt của bị đơn ông Nguyễn Văn T1: Theo kết quả xác minh tại
Công an Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông thể hiện ông Nguyễn Văn T1 đăng
hộ khẩu thường trú tại thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, hiện tại ông Nguyễn
Văn T1 đã bán nhà đi khỏi địa phương, khi đi ông T1 không báo với chính quyền
địa phương, do đó địa phương không nắm được hiện tại ông T1 đang đâu, vậy
4
Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông đã tiến hành thủ tục thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên ông T1
vẫn không có mặt tại Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil để làm việc.
- Về sự vắng mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng P1
Phòng G: Trong quá trình giải quyết vụ án Ngân hàng P1 Phòng G đã đơn
đề nghị xét xử vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil tiến hành đưa vụ
án ra xét xử vắng mặt người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Về yêu cầu thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn: Tại phiên tòa người đại diện theo y quyền của
nguyên đơn ông Trương Văn N xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu lãi suất chậm
trả, Hội đồng xét xử xét thấy việc thay đổi yêu cầu khởi kiện không vượt quá nội dung
khởi kiện ban đầu của nguyên đơn phù hợp với quy định của pháp luật, nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về nội dung vụ án: Từ ngày 28/8/2019 đến cuối năm 2021 Trần Thị
Mai T ông Nguyễn Văn T1 góp vốn để đầu mặt hàng hoa lan (không lập
hợp đồng góp vốn), quá trình hợp tác m ăn bà T đã chuyển khoản cho ông T1
tổng số tiền 2.700.000.000 đồng (hai tỷ bảy trăm triệu đồng), việc đầu mua
bán lan của ông T1 thua lỗ, nên ngày 20/7/2023 T, ông T1 lập biên bản thỏa
thuận với nội dung ông T1 sử dụng tiền bà T đầu tư có xảy ra thua lỗ, ông T1 chịu
trách nhiệm khắc phục cho bà T số tiền 1.850.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm năm
mươi triệu đồng), ông T1 đã trả được cho T số tiền 100.000.000 đồng (Một
trăm triệu đồng), số tiền còn lại 1.750.000.000 đồng (Một tbảy trăm năm mươi
triệu đồng), ông T1 sẽ trả cho T theo hình thức ông T1 sẽ chuyển nhượng cho
T 1000m
2
đất (tương ứng với số tiền 1.000.000.000 đồng) thuộc thửa đất số
203, tờ bản đồ số 06, đất tại Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DA131923 do
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 05/7/2021 (hiện giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đang thế chấp tại
Ngân hàng P Phòng G, theo hợp đồng thế chấp số 27834/22MN/HĐBĐ, ngày
03/08/2022 phục lục hợp đồng thế chấp số 27834/22MN/HĐBĐ/PL01 ngày
10/01/2023); còn số tiền 750.000.000 đồng ông T1 trách nhiệm trả cho T
trong thời hạn 02 năm tính từ ngày 20/7/2023 (thời hạn mỗi lần trả nợ cách nhau
05 tháng, lần đầu trả 200.000.000 đồng, những lần sau trả 50.000.000 đồng cho
đến khi hết nợ).
Ngoài ra, bà T, ông T1 còn lập với nhau 01 giấy mua bán đất ngày
20/7/2023, với nội dung ông Nguyễn Văn T1 chuyển nhượng cho Trần Thị
Mai T diện tích đất 1000m
2
(ngang 14m, dài 72m) thuộc thửa đất số 203, tờ bản đồ
số 06, đất tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông với giá chuyển nhượng
1.000.000.000 đồng (Một tđồng), thời hạn thực hiện việc sang tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 20/01/2024, đối với giấy mua bán đất các bên không
tiến hành việc giao, nhận tiền bàn giao đất ngoài thực địa theo quy định của
pháp luật, các bên ký kết hợp đồng mua bán đất xuất phát từ hợp đồng đầu tư, góp
vốn mua bán hoa lan năm 2019, do ông T1 vi phạm nghĩa vụ các bên thỏa thuận
5
theo biên bản thỏa thuận ngày 20/7/2023 và giấy mua bán đất ngày 20/7/2023, nên
các bên phát sinh tranh chấp.
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Hội đồng xét xử xét thấy yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1.1] Đối với yêu cầu về tuyên bố giấy mua bán đất hiệu, Hội đồng xét
xử xét thấy yêu cầu này là có căn cứ, bởi lẽ:
- Ngày 20/7/2023 bà Trần Thị Mai T ông Nguyễn n T1 xác lập hợp
đồng mua bán đất đối với diện tích đất 1000m
2
thuộc thửa đất số 203, tờ bản đồ số
06, đất tại Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk ng; Tuy nhiên tại bản trình bày ý kiến số
02/2025/CV-HDBankPGDDM ngày 17/01/2025 của Ngân hàng P1 Phòng G thể
hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản gắn liền
với đất số DA131923 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 05/7/2021
đối với thửa đất số 203, tờ bản đồ số 06, đất tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông ông
T1 đang thế chấp để bảo đảm cho khoản vay tại Ngân hàng vào ngày 03/8/2022,
nhưng ngày 20/7/2023 ông T1 lại làm giấy mua bán đất để chuyển nhượng lại cho
Trần Thị Mai T là không đúng quy định của pháp luật.
Khoản 8 Điều 320 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên
thế chấp như sau: “Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp…”.
- Tại điểm b khoản 2 Điều 6 của hợp đồng thế chấp số 27834/22MN/HĐBĐ,
ngày 03/08/2022 quy định “Bên thế chấp cam kết tài sản thế chấp nói trên tại thời
điểm thế chấp trong thời gian hiệu lực của hợp đồng này bên thế chấp
không thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến tài sản thế chấp, trừ khi được
sự chấp thuận bằng văn bản của P, tuy nhiên khi chưa được sự đồng ý bằng văn
bản của Ngân hàng P ông T1 lại thực hiện việc chuyển nhượng một phần thửa đất
số 203, tờ bản đồ 06, đất tại Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông đã vi phạm nghĩa vụ
của bên thế chấp và vi phạm điều cấm của pháp luật.
[2.1.2] Yêu cầu về việc trả tiền gốc lãi suất phát sinh theo hợp đồng góp
vốn, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu này là có căn cư, bỡi lẽ:
- Về nợ gốc: Căn cứ biên bản thỏa thuận ngày 20/7/2023, ông Nguyễn Văn
T1 nghĩa vụ thanh toán cho bà Trần Thị Mai T số tiền 1.000.000.000 đồng vào
ngày 20/12/2023 theo hình thức chuyển nhượng lại cho T diện tích đất 1000m
2
,
đất tại Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, đến thời hạn theo thỏa thuận ông T1 không
thực hiện đúng cam kết đã vi phạm nghĩa vụ các bên đã thỏa thuận, do đó việc
Trần Thị Mai T yêu cầu ông Nguyễn Văn T1 phải nghĩa vụ thanh toán số
tiền gốc 1.000.000.000 đồng phù hợp với quy định của pháp luật, nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
- Về lãi suất chậm trả:
Điều 357 Bộ luật dân sự năm m 2015 quy định về trách nhiệm do chậm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các
bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất đực quy định tại khoản 1 Điều 468
của Bộ luật này; nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này.
6
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu ông
Nguyễn Văn T1 phải nghĩa vụ trả lãi đối với số tiền chậm trả là 0,83%/tháng
(10%/năm) từ ngày 20/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm trên số tiền 1.000.000.000
đồng x 0,83% x 01 năm 02 tháng 04 ngày = 118.690.000 đồng là phù hợp với quy
định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Đối với số tiền 750.000.000 đồng ông Nguyễn Văn T1 còn nợ Trần Thị
Mai T, Trần Thị Mai T quyền khởi kiện ông Nguyễn Văn T1 khi đến thời
hạn thanh toán theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ, nên
HĐXX chấp nhận.
[4] Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Nguyên đơn
phải chịu lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của
pháp luật.
[5] Về án phí dân s thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vQuốc Hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án bị đơn phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 91, Điều 147; Điều 180; khoản 1 Điều 288 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 117; Điều 123; khoản 8 Điều 320; Điều 357;
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015; Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Mai T:
- Tuyên giấy mua bán đất xác lập ngày 20/7/2023 giữa ông Nguyễn Văn T1,
Trần Thị Mai T hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật.
- Tuyên hợp đồng góp vốn giữa ông Nguyễn Văn T1 Trần Thị Mai T không
còn giá trị. Buộc ông Nguyễn Văn T1 phải có nghĩa vụ thanh toán cho bà Trần Thị
Mai T tổng số tiền 1.118.690.000 đồng (Một tỷ một trăm mười tám triệu sáu trăm
chín mươi nghìn đồng), trong đó tiền gốc 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng)
tiền lãi suất phát sinh là 118.690.000 đồng (Một trăm mười tám triệu sáu trăm chín
mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực thi hành nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án
mà bị đơn không chấp hành thì phải chịu lãi suất chậm trả đối với khoản tiền chậm
thi hành theo lãi suất quy định theo khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian chậm thi hành.
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn T1 phải nộp 45.560.700
đồng (Bốn mươi lăm triệu năm trăm sáu mươi nghìn bảy trăm đồng) tiền án phí
dân sự sơ thẩm, trong đó 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) về giấy mua bán đất
hiệu 45.260.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu hai trăm sáu mươi nghìn đồng)
về việc phải trả cho Trần Thị Mai T số tiền gốc lãi theo quy định của pháp
luật. Trả lại cho Trần Thị Mai T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 23.241.000
7
đồng (Hai mươi ba triệu hai trăm bốn mươi mốt nghìn đồng) theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0006114, ngày 07 tháng 11 năm 2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Nguyên đơn
Trần Thị Mai T phải chịu lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
theo quy định của pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án; bị đơn; người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt tại phiên tòa đưc quyn kháng cáo bn
án trong thi hn 15 ngày k t ngày bản án được tống đạt hp l.
“Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật thi hành án Dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.”
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện ĐắkMil;
- Chi cục THA dân sự huyện Đắk Mil;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HS, VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Thế Thắng
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất