Bản án số 93/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 93/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 93/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tuy Hòa (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 93/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vợ chồng ông Đặng Minh T yêu cầu bị đơn vợ chồng ông Lê Văn T, bà Nguyễn Thị N phải trả tiền vay 230.000.000 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TUY HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản số: 93/2024/DS-ST
Ngày: 26-9-2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng
vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Khánh Thoa;
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lương Văn Cang;
Bà Bùi Thị Lê.
- Thư phiên tòa: Ông Thái Đức Duy, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hoà tham gia phiên
toà: Bà Phạm Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 147/2024/TLST-DS ngày
28 tháng 6 năm 2024 về “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 130/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Vợ chồng ông Đặng Minh T, sinh năm 1983; thường trú
tại: khu phố M, phường Đ, thành phố P, tỉnh Bình Thuận; tạm ttại: khu phố P,
Phường N, thành phố T, tỉnh Phú Yên; Nguyễn Thị H, sinh năm 1974; t
tại: khu phố P, Phường N, thành phố T, tỉnh Phú Yên; có mặt.
2. Bị đơn: Vợ chồng ông Văn T, sinh năm 1975; Nguyễn Thị N, sinh
năm 1976; cư trú tại: khu phố P, Phường N, thành phố T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 04/6/2024 qtrình tố tụng tại Tòa án, nguyên
đơn vợ chồng ông Đặng Minh T, bà Nguyễn Thị H trình bày:
Ngày 02/11/2023, Nguyễn Thị N đến nhà ông, để thế chấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất đứng tên vchồng ông T, N đvay của ông, khoản tiền 430.000.000
đồng, mục đích vay để đáo hạn ngân hàng, hẹn 1 tuần sau trả lại tiền. Hết thời hạn
1 tuần, N không trả tiền còn đòi vay thêm 100.000.000 đồng nhưng ông,
không đồng ý. Đến ngày 20/11/2023, ông T cầm giấy tờ nhà, đất đến thông báo
2
cho ông T (chồng N) biết để giải quyết trả nợ. Ngày 11/01/2024, vợ chồng ông
T, bà N đến nhà ông ông, làm giấy cam kết xin mượn lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để vay ngân hàng trả lại tiền cho ông, . Vợ chồng ông, tin
tưởng đưa cho vchồng ông T, N ợn lại Giấy chứng nhận. Khoảng một
tháng sau, ông T, bà N gọi ông, bà đến để làm giấy trả trước 200.000.000 đồng,
do: vợ chồng ông T, N nói ngân hàng chcho vay được 200.000.000 đồng, vợ
chồng ông cứ nhận đi, để ra tết vợ chồng ông T mượn sổ hồng của em ruột thế
chấp vay trả tiền cho vợ chồng ông, . Vợ chồng ông, làm giấy nhận trước
200.000.000 đồng.
Ngày 20/02/2024, vợ chồng ông, có đến nhà yêu cầu vợ chồng ông T, bà
N trả số tiền còn lại nhưng đến nay hai người cố tình trốn tránh trách nhiệm,
không trả nợ. vậy, vợ chồng ông, làm đơn khởi kiện yêu cầu Tán giải
quyết buộc vợ chồng ông T, N phải trả số tiền còn nợ 230.000.000 đồng,
không yêu cầu trả lãi.
Bị đơn vợ chồng ông Văn T, Nguyễn Thị N vắng mặt nên không ý
kiến trình bày.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong qtrình giải quyết vụ án tại
phiên toà, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên toà thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành đúng quy định tại các điều
70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn vắng mặt không do không chấp
hành đúng quy định tại các điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân s;
Về việc giải quyết vụ án: Nguyên đơn cung cấp bản gốc Giấy cam kết ngày
11/01/2024 thể hiện nội dung bị đơn có vay của nguyên đơn số tiền 430.000.000
đồng; ngày 29/01/2024, bị đơn trả cho nguyên đơn 200.000.000 đồng, còn lại
230.000.000 đồng hẹn ra Tết trả nhưng đến nay không trả. Do đó, nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu buộc bị đơn trả khoản tiền trên là căn cứ. Đnghị Hội đồng
xét xử căn cứ các điều 463, 466 của Bộ luật dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền 230.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bđơn vợ chồng ông Văn T, Nguyễn Thị N đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt nên căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Ngày 02/11/2023, bị đơn Nguyễn Thị N đưa 01 Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất đứng tên
vợ chồng bị đơn để vay của nguyên đơn số tiền 430.000.000 đồng, mục đích vay
để đáo hạn ngân hàng, hẹn 1 tuần sau trả lại tiền. Mặc dù khi vay tiền chỉ có bị đơn
Nguyễn Thị N vay nhưng vào ngày 11/01/2024, vợ chồng bị đơn ông Lê Văn T,
bà Nguyễn Thị N làm giấy cam kết thừa nhận thế chấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nói trên cho nguyên đơn lấy số tiền 430.000.000 đồng xin mượn lại
3
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay ngân hàng trả lại khoản tiền nói trên
cho nguyên đơn trong thời hạn 10 ngày. Ngày 29/01/2024, bị đơn đã trả cho
nguyên đơn 200.000.000 đồng, còn nợ 230.000.000 đồng; nguyên đơn đã yêu cầu
bị đơn trả nnhưng đến nay không trả. Việc bị đơn không trả số tiền nợ còn lại là
vi phạm nghĩa vụ trả nợ vay theo quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân
sự. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ nói trên là có sở.
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của
Kiểm sát viên, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ 230.000.000 đồng.
[3] Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn trả tiền lãi nên không xem xét.
[4] Về án phí: Bđơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại
Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 463, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự; Điều 147, điểm
b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vợ chồng ông Đặng Minh
T, bà Nguyễn Thị H.
Buộc bị đơn vợ chồng ông Văn T, Nguyễn Thị N phải trả cho nguyên
đơn vchồng ông Đặng Minh T, Nguyễn Thị H số tiền 230.000.000 (Hai trăm
ba mươi triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Ván phí: Bị đơn vợ chồng ông Văn T, Nguyễn Thị N phải chịu
11.500.000 (Mười một triệu năm trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho nguyên đơn ông Đặng Minh T, bà Nguyễn Thị H tiền tạm ứng
án phí 5.750.000 (Năm triệu bảy trăm năm mươi nghìn) đồng đã nộp tại biên lai s
0002664 ngày 27/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
4
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; bđơn vắng mặt được quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15
ngày k t ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhn: TM. HI ĐNG XT X SƠ THM
- Các đương sự; THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP. Tuy Hòa;
- TAND tnh Phú Yên;
- Chi cục THADS TP. Tuy Hoà;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Khánh Thoa
Tải về
Bản án số 93/2024/DS-ST Bản án số 93/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 93/2024/DS-ST Bản án số 93/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất